id
int64 0
645k
| text
stringlengths 4
253k
|
---|---|
645,016 |
Điều 17. Hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Các quy định trước đây có liên quan đến Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
|
645,018 |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư liên tịch này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động (sau đây viết tắt là hợp đồng bảo lãnh) giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
|
645,019 |
Điều 2. Tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh. Tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11-7-2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một loại tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 25 của Bộ luật tố tụng dân sự.
|
645,020 |
Khoản 1. Nếu hợp đồng bảo lãnh được xác lập trước ngày 01-01-2006 (ngày Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực) mà phát sinh tranh chấp thì áp dụng Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật dân sự năm 2005 để giải quyết.
|
645,021 |
Khoản 2. Nếu hợp đồng bảo lãnh được xác lập từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-7-2007 (ngày Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực) mà phát sinh tranh chấp thì áp dụng Bộ luật dân sự năm 2005; các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2005; Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11-11-2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 07-07-2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để giải quyết.
|
645,022 |
Khoản 3. Nếu hợp đồng bảo lãnh được xác lập từ ngày 01-7-2007 trở đi mà phát sinh tranh chấp, thì áp dụng quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11-7-2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để giải quyết.
|
645,023 |
Điều 4. Phối hợp trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh. Trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh cần có sự phối hợp giữa Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Quản lý lao động ngoài nước, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) nơi thụ lý vụ án, và các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện các việc sau đây:
1. Khi có vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mà Toà án nhân dân đã có văn bản yêu cầu trao đổi ý kiến thì Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề mà Toà án yêu cầu.
2. Khi có yêu cầu bằng văn bản của Tòa án hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết vụ án, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) đang lưu giữ theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án có thể áp dụng quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng dân sự về ủy thác thu thập chứng cứ để yêu cầu Ban Quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài (đối với địa bàn có Ban Quản lý lao động) hoặc của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (đối với địa bàn không có Ban Quản lý lao động); các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp xác minh, thu thập chứng cứ. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu không cung cấp được chứng cứ cho Tòa án thì phải thông báo bằng văn bản có ghi rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ cho Tòa án đã yêu cầu biết.
4. Khi có yêu cầu, Toà án đã giải quyết vụ án có trách nhiệm gửi bản án, quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
|
645,024 |
Điều 5. Quyền khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tại Toà án nhân dân. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án dân sự về hợp đồng bảo lãnh tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
|
645,025 |
Điều 6. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm" của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ ngay các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu để chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Tài liệu, chứng cứ ban đầu người khởi kiện phải nộp cho Tòa án là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hợp đồng bảo lãnh, phụ lục hợp đồng bảo lãnh (nếu có). Trong quá trình giải quyết vụ án người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
|
645,026 |
Khoản 1. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bị xâm phạm. Việc xác định thời hiệu khởi kiện, thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Phần IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự.
|
645,027 |
Khoản 2. Trường hợp tranh chấp hợp đồng bảo lãnh mà các bên không thoả thuận được với nhau về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nhưng theo quy định tại Điều 56 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có quyền ấn định thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý, khi hết thời hạn đã được thông báo đó mà người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bị xâm phạm. Ví dụ: doanh nghiệp A có ký kết hợp đồng bảo lãnh với người bảo lãnh B về việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đã phát sinh việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhưng hai bên không thỏa thuận được với nhau về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Ngày 22-9-2009, người bảo lãnh B nhận được yêu cầu của doanh nghiệp A về việc phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn ba mươi ngày. Hết ngày 22-10-2009, người bảo lãnh B không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thông báo của doanh nghiệp A thì ngày 22-10-2009 là ngày quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp A bị xâm phạm và thời hiệu khởi kiện là 2 năm được bắt đầu tính từ ngày 23-10-2009 cho đến hết ngày 23-10-2011.
|
645,028 |
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh của Toà án nhân dân
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thụ lý, giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Trong những trường hợp sau đây, tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33, khoản 2 Điều 34 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại mục 4 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự:
a) Tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh mà người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ở nước ngoài theo quy định tại tiêu mục 4.1 mục 4 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự.
b) Tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh mà có tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài quy định tại tiểu mục 4.2 và 4.3 mục 4 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự.
c) Tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết quy định tại khoản 2 Điều 34 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Trường hợp không thay đổi thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 412 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại tiểu mục 4.4 mục 4 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự.
|
645,029 |
Khoản 1. Việc thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/2005/HĐTP ngày 17-9-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về "Chứng minh và chứng cứ".
|
645,030 |
Khoản 2. Tuỳ thuộc vào nội dung vụ án tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh mà Tòa án có thể yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho Toà án các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Các giấy tờ, tài liệu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp liên quan đến hợp đồng bảo lãnh như: - Hợp đồng bảo lãnh; phụ lục hợp đồng bảo lãnh (nếu có); văn bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh (nếu có); văn bản huỷ bỏ việc bảo lãnh (nếu có); văn bản thỏa thuận chấm dứt bảo lãnh (nếu có); - Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; phụ lục hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (nếu có); văn bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (nếu có).
b) Các giấy tờ, tài liệu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp liên quan đến việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như: - Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ; - Văn bản chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
c) Các giấy tờ, tài liệu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh như: - Văn bản thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của người lao động nếu người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài có yêu cầu; - Văn bản thông báo về việc người lao động vi phạm hợp đồng hoặc bỏ trốn; văn bản chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động; - Văn bản xử lý vi phạm đối với người lao động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (nếu có); - Các chứng cứ chứng minh về thiệt hại do người lao động gây ra; - Văn bản thông báo cho người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
d) Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
|
645,031 |
Chương III. HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các vụ án trước đây đã được giải quyết theo đúng các quy định của pháp luật mà bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì không áp dụng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm trừ trường hợp có những căn cứ khác. Các vụ án đang được giải quyết thì Tòa án áp dụng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này để giải quyết.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành. Trong quá trình áp dụng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, thì Tòa án nhân dân các cấp, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân các cấp cần báo cáo bằng văn bản về Toà án nhân dân tối cao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung kịp thời./. KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Thị Thuỷ Khiêm KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hoà KT. CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Trần Văn Tú
|
645,032 |
Khoản 1. Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Tiếp tục kế thừa, tập trung xây dựng Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ đi đối với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, đề cao trách nhiệm nêu gương và tinh thần gương mẫu của người đứng đầu. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
|
645,033 |
Khoản 2. Chỉ đạo, điều hành, giao nhiệm vụ phải rõ ràng, cụ thể về chủ thể chịu trách nhiệm và đảm bảo tính khả thi; đồng thời phải thường xuyên đôn đốc, đánh giá, kiểm tra, giám sát đến kết quả cuối cùng. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đến từng cá nhân gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh trong thực thi công vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đối với tạo môi trường đổi mới, sáng tạo và khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Chủ động xử lý công việc theo thẩm quyền, tăng cường phối hợp, không đùn đẩy trách nhiệm; bảo đảm hiệu quả, thực chất, tránh phô trương, hình thức.
|
645,034 |
Khoản 3. Tiếp tục phát huy những kết quả công tác, khí thế thời gian qua, không thỏa mãn, chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; kế thừa và đổi mới, ổn định và phát triển; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tất cả vì lợi ích của quốc gia, dân tộc, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
|
645,035 |
Khoản 4. Tư tưởng chỉ đạo trong xử lý công việc là suy nghĩ phải kỹ lưỡng, tư tưởng phải thông, quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt việc đó. Đối với những vấn đề đột xuất, bất ngờ phải nắm chắc tình hình, bám sát thực tiễn và căn cứ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để có giải pháp phù hợp và xử lý công việc đạt hiệu quả cao nhất. Những vấn đề đã “chín”, đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, thực hiện có hiệu quả, được đa số đồng tình thì tiếp tục thực hiện; những vấn đề chưa có quy định hoặc vượt quy định thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội.
|
645,036 |
Khoản 5. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, quy định của Đảng, Quốc hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ; chú trọng kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số; phát triển ổn định, bền vững thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển đất nước. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng thể chế, cơ chế, chính sách phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
|
645,037 |
Khoản 6. Phát huy giá trị văn hóa và con người Việt Nam trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; giữ vững độc lập, chủ quyền; tiếp tục xây dựng và gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước.
|
645,038 |
Điều 1. Về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo xây dựng Chương trình là phải bám sát Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, yêu cầu phát triển và tình hình thực tế đất nước. Yêu cầu các bộ, cơ quan khẩn trương có ý kiến bằng văn bản về dự thảo Chương trình hành động của Chính phủ; trong đó lưu ý rà soát, đề xuất các nhiệm vụ, đề án lớn cần triển khai thực hiện, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả, nhất là đối với 6 nhiệm vụ trọng tâm và 3 đột phá chiến lược, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 22 tháng 4 năm 2021 để tổng hợp, hoàn thiện, trình Chính phủ tại Phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2021.
|
645,039 |
Điều 2. Về việc tổng kết Quy chế làm việc của Chính phủ
a) Chính phủ thống nhất cần tổng kết, đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ để sớm sửa đổi, bổ sung trên cơ sở bám sát tình hình và yêu cầu thực tiễn, kế thừa những ưu điểm, khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy những bài học kinh nghiệm quý trong quá trình tổ chức thực hiện. Trước mắt yêu cầu các thành viên Chính phủ quán triệt thực hiện theo hướng: - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, công khai, minh bạch trong toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước. Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ giải quyết những việc thuộc thẩm quyền; không quyết định thay những việc đã phân cấp, ủy quyền hoặc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan, địa phương. - Tăng cường phân cấp, phân quyền cho các bộ, cơ quan, địa phương xử lý công việc; xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân gắn với đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; cá thể hóa hơn nữa trách nhiệm cá nhân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ tăng cường phân cấp cho cấp dưới trực tiếp, cho địa phương xử lý công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhất là về thủ tục hành chính. - Thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, phân công, giao nhiệm vụ, không được né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nghiêm quy định về thời hạn xử lý công việc, bảo đảm chất lượng; phải làm hết trách nhiệm tham mưu, nêu rõ quan điểm, phương án xử lý khi đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Chính phủ; tham gia họp Thường trực Chính phủ khi được mời đích danh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp cử cấp Thứ trưởng dự thay phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thông báo, quản lý chặt chẽ nội dung và thành phần dự họp; bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong các cuộc họp và tuyệt đối an ninh, an toàn thông tin về nội dung họp theo quy định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc và chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, các thành viên Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
b) Giao Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương liên quan khẩn trương tổng kết đánh giá và sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ; trình Chính phủ xem xét, quyết định.
|
645,040 |
Điều 3. Về việc tiếp tục rà soát hệ thống pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật; theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chủ động nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới, sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số; khuyến khích và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thách thức và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Việc xây dựng hoặc tham gia ý kiến về văn bản pháp luật phải bám sát yêu cầu phát triển và đổi mới của ngành, lĩnh vực quản lý; tránh để tình trạng không có ý kiến dẫn đến văn bản ban hành không khả thi hoặc phát sinh vướng mắc mới.
b) Các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục và khẩn trương rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, theo dõi, tổ chức thực hiện để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển. Trên cơ sở kết quả ban đầu đã rà soát và thống nhất giữa các bộ, ngành, Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc việc gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 5 năm 2021 để tổng hợp, hoàn thiện dự thảo Quyết định và Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới với tiến độ và nội dung cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành vào cuối tháng 5 năm 2021 và làm cơ sở để đề nghị bổ sung vào chương trình xây dựng pháp luật năm 2021, 2022 và các năm tiếp theo.
c) Yêu cầu các bộ, cơ quan được giao chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của năm 2021 bám sát Chương trình toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương, Chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, báo cáo Thường trực Chính phủ trước khi trình Chính phủ, nhất là dự án Luật đất đai (sửa đổi), các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quy hoạch và các nghị định liên quan...; không để tình trạng nợ, chậm, chất lượng kém khi ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành. Sớm hoàn thiện, ban hành các nghị định để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, như sửa đổi Nghị định số 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; Nghị định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công...
|
645,041 |
Điều 4. Về phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo phân công tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật và đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra và chọn được những người xứng đáng vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau: - Phối hợp chuẩn bị tốt việc tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba để lựa chọn, lập danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo thẩm quyền. Tiếp tục thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị bầu cử ở Trung ương và địa phương. Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, trả lời các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương về công tác bầu cử. Triển khai cấp phát kinh phí kịp thời, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ bầu cử theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm được phân công. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bầu cử đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và có chiều sâu; chủ động đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch về nhân sự và tổ chức bầu cử. - Triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc bầu cử và ngày bầu cử; chủ động phương án phòng ngừa, đối phó với các hành vi gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạt động chống phá cuộc bầu cử; kịp thời xem xét, xác minh và giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự các cấp. - Có phương án, kịch bản phòng, chống dịch bệnh Covid-19, thiên tai, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, hiệu quả để bảo đảm tổ chức ngày bầu cử thành công, đúng pháp luật, an toàn và tiết kiệm.
|
645,042 |
Điều 5. Về phòng, chống dịch Covid-19 và tiêm phòng vắc-xin Covid-19. Dịch bệnh Covid-19 trên thế giới vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, số người mắc mới, số người phải nhập viện và số tử vong chưa giảm; nguy cơ dịch bệnh xâm nhập, bùng phát tại Việt Nam vẫn ở mức cao từ nguồn nhập cảnh trái phép tại các tuyến biên giới, nhất là tuyến biên giới Tây Nam. Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo phương châm “phòng ngừa tích cực, phát hiện sớm, cách ly nhanh, điều trị hiệu quả, xử lý dứt điểm, nhanh chóng ổn định tình hình”, tuyệt đối không chủ quan, lơ là và sẵn sàng ứng phó mọi tình huống dịch bệnh. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch, đặc biệt yêu cầu đeo khẩu trang ở nơi công cộng đối với cá nhân. Các bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ sở sản xuất, dịch vụ (cơ sở y tế, giáo dục, giao thông, thương mại, nhà máy, xí nghiệp, công sở...) thực hiện nghiêm biện pháp an toàn Covid; cập nhật lên hệ thống bản đồ an toàn dịch bệnh; kiên quyết xử lý (kể cả dừng hoạt động) các cơ sở vi phạm. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các yêu cầu này tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh, ngăn chặn và xử lý nghiêm nhập cảnh trái phép, nhất là ở các tỉnh biên giới, đặc biệt là biên giới Tây Nam. Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính về việc phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh Covid-19 ở các địa phương, cơ quan, đơn vị. Trước mắt do nguồn cung vắc-xin còn khan hiếm trên quy mô toàn cầu, Bộ Y tế cần khẩn trương thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ nhằm có vắc-xin sớm nhất; đồng thời xây dựng các cơ chế, chính sách, hướng dẫn để các doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khẩu, tiêm vắc-xin dịch vụ; tổ chức tiêm vắc-xin khẩn trương, an toàn tuyệt đối, dứt khoát không để tình trạng vắc-xin không được tiêm kịp thời, phải hủy bỏ. Giao Bộ Y tế khẩn trương hoàn chỉnh phương án và nghiên cứu triển khai cơ chế “hộ chiếu vắc-xin” đối với từng loại đối tượng, từng nước, góp phần thực hiện mục tiêu kép; đồng thời, có phương án cụ thể tạo điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành thử nghiệm và sản xuất vắc-xin trong nước.
|
645,043 |
Điều 6. Về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ yêu cầu người đứng đầu các bộ, cơ quan, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch, trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổng kết, đánh giá công tác giải ngân vốn đầu tư công trong thời gian qua, xác định rõ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đề xuất giải pháp đồng bộ, khả thi, hiệu quả để khắc phục, phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất; đồng thời bảo đảm mục tiêu, chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo Thường trực Chính phủ trong tháng 4 năm 2021.
|
645,044 |
Điều 7. Về Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền sử dụng đất năm 2021 và việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP về hỗ trợ người dân khó khăn do đại dịch Covid-19
a) Đồng ý ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền sử dụng đất năm 2021 như đề nghị của Bộ Tài chính. Giao Bộ Tài chính hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngay sau phiên họp.
b) Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Tư pháp, Ngoại giao, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định số 109/2020/NĐ-CP , báo cáo đề xuất Thường trực Chính phủ trong thời gian sớm nhất để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
c) Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương liên quan sơ kết, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (gói 62 nghìn tỷ); báo cáo Thường trực Chính phủ trước ngày 15 tháng 5 năm 2021.
|
645,045 |
Điều 8. Về tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về kỳ thi, trực tiếp các khâu: đề thi, tổ chức chấm thi, thanh tra, kiểm tra; tiếp tục hoàn thiện quy chế thi bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về việc tổ chức thi trên địa bàn bảo đảm kỳ thi nghiêm túc, an toàn, trung thực, công bằng, khách quan nhưng không gây căng thẳng, áp lực không cần thiết cho thí sinh, phụ huynh học sinh và phù hợp với tình hình dịch bệnh.
|
645,046 |
Mục III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các thành viên Chính phủ khẩn trương xử lý, giải quyết ngay công việc, bảo đảm sự liên tục, thông suốt trong thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ; sớm kiện toàn cấp ủy, tổ chức đảng và công tác nhân sự; rà soát, sửa đổi quy chế làm việc theo tinh thần tăng cường kỷ cương, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm; nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
2. Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tập trung quán triệt ngay và triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị quyết này trong tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo và đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền.
3. Chính phủ trân trọng đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước luôn đồng hành, phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ và đóng góp ý kiến xây dựng, góp phần tạo đồng thuận xã hội để sớm đưa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội.
|
645,047 |
Khoản 1. Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000. Bộ luật hình sự này thay thế Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự này, bảo đảm hiệu lực của Bộ luật từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
|
645,048 |
Điều 2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000, Bộ luật hình sự được áp dụng như sau:
a) Tất cả các điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng để điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000;
b) Các điều luật xoá bỏ một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;
c) Các điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản pháp luật hình sự trước đây để giải quyết;
d) Đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 và đã có bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không được căn cứ vào những quy định của Bộ luật hình sự này có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2000, thì việc xét xử giám đốc thẩm phải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c Mục này.
|
645,049 |
Khoản 4. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật hình sự này trong cán bộ và nhân dân nhằm phát huy tác dụng của Bộ luật hình sự trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước và trong đời sống xã hội. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21tháng 12 năm 1999. Nông Đức Mạnh (Đã ký)
|
645,050 |
Khoản 1. Những năm qua, công tác thi đua, khen thưởng trong công nhân, viên chức, lao động và các cấp công đoàn cả nước tiếp tục có bước phát triển mới. Phong trào thi đua yêu nước được tổ chức sâu rộng, từng bước đổi mới nội dung, hình thức phát động, bám sát thực tiễn, thu hút đông đảo cán bộ, đoàn viên, người lao động hưởng ứng tham gia, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn và đất nước. Tổng Liên đoàn tiếp tục phát động mới một số phong trào, cuộc vận động nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ như “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động của tổ chức Công đoàn”; “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” và cuộc vận động “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu cực”. Việc phát hiện, tuyên truyền, tôn vinh và nhân rộng điển hình tiên tiến được quan tâm hơn và có nhiều đổi mới. Công tác khen thưởng ngày càng đi vào thực chất, hướng tới kịp thời, chặt chẽ, công khai và minh bạch.
|
645,051 |
Khoản 2. Tuy nhiên, phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều ở các khu vực, đối tượng; nhiều nơi phong trào còn mang nặng tính hình thức, chưa thiết thực, chưa đến được với số đông đoàn viên, người lao động; nội dung thi đua còn chung chung, không được cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, hình thức tổ chức còn dập khuôn, chậm đổi mới. Việc duy trì và nuôi dưỡng phong trào không thường xuyên, liên tục, chưa lan tỏa đều khắp giữa các khu vực, nhất là ở các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực vùng sâu, vùng xa. Sự phối hợp giữa công đoàn với thủ trưởng ở nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp còn hạn chế. Công tác phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến chưa được quan tâm đúng mức. Việc xét khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi đua có nơi, có lúc chưa công bằng, thiếu chặt chẽ, còn nể nang, cào bằng, một số nơi chưa kịp thời, thủ tục khen thưởng còn rườm rà; việc khen thưởng thành tích đột xuất chưa nhiều, tỷ lệ khen thưởng đối với công nhân, lao động trực tiếp sản xuất, công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý còn thấp. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ công tác khen thưởng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hoạt động Cụm, Khối thi đua còn đơn điệu, chậm đổi mới; nội dung thiếu sáng tạo, thiết thực, chưa tạo được động lực thi đua giữa các đơn vị; còn có tình trạng cào bằng, luân phiên khi xét, tôn vinh danh hiệu thi đua. Đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng trong toàn hệ thống còn thiếu, không ổn định, trình độ chuyên môn có mặt còn hạn chế, chưa được thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng.
|
645,052 |
Khoản 3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức của các cấp công đoàn về công tác thi đua, khen thưởng, nhất là ở cấp cơ sở chưa đầy đủ, toàn diện. Công tác chỉ đạo về thi đua, khen thưởng của nhiều lãnh đạo công đoàn chưa quyết liệt, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ công đoàn làm công tác thi đua, khen thưởng hầu hết kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản, không được tập huấn thường xuyên. Phong trào thi đua ở nhiều nơi chưa có sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy đảng và sự phối hợp của thủ trưởng cơ quan; nhiều chủ doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước chưa quan tâm đến các phong trào thi đua và công tác khen thưởng. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa hiệu quả; hệ thống văn bản về thi đua, khen thưởng chưa hoàn thiện, có nội dung không sát thực tế.
|
645,053 |
Điều 1. Quan điểm chỉ đạo. - Việc tổ chức phong trào thi đua trong công nhân, viên chức, lao động và các cấp công đoàn phải thực sự trở thành động lực thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, vị thế và uy tín của tổ chức Công đoàn, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững đất nước. - Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phải có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung đổi mới nội dung tổ chức phong trào thi đua và hình thức tổ chức thi đua; đổi mới khen thưởng đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, hướng về người lao động trực tiếp; tạo chuyển biến mạnh trong toàn hệ thống, tập trung đối với công đoàn tại các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước. - Triển khai đồng bộ phong trào thi đua trong nội bộ tổ chức Công đoàn góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; đồng thời công đoàn phối hợp với thủ trưởng cơ quan, người sử dụng lao động tổ chức phong trào thi đua trong công nhân, viên chức, lao động.
|
645,054 |
Khoản 2.1. Mục tiêu tổng quát - Đổi mới việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết thực hiệu quả, sát hợp từng đối tượng, hướng về cơ sở, khẳng định rõ vai trò của tổ chức Công đoàn và đoàn viên, người lao động, góp phần quan trọng thúc đẩy sản xuất, công tác, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, xây dựng văn hóa công sở, tạo sức lan tỏa đối với toàn hệ thống và xã hội. - Khen thưởng đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, mang tính nêu gương, giáo dục, tập trung cho người lao động trực tiếp, khắc phục bệnh thành tích, hình thức trong thi đua, khen thưởng. - Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng sáng tạo, công tâm, trách nhiệm, đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Hoàn thiện các văn bản quy định về công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo chặt chẽ, khoa học, khả thi, phù hợp với các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
|
645,055 |
Khoản 2.2. Chỉ tiêu phấn đấu hàng năm - 100% công đoàn cấp trên cơ sở trở lên và 85% công đoàn cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ chức phát động các phong trào thi đua do Tổng Liên đoàn chỉ đạo. - 100% các phong trào thi đua sau khi được phát động, đều được duy trì, nuôi dưỡng, được sơ tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. - Ít nhất 15% tổng số cá nhân được khen thưởng hàng năm là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất, công chức, viên chức không giữ vị trí lãnh đạo, quản lý. - 100% cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác thi đua, khen thưởng. - 100% các Cụm, Khối thi đua thuộc Tổng Liên đoàn có mô hình mới, cách làm hay được giới thiệu, nhân rộng trong các cấp công đoàn cả nước. Mỗi năm các Cụm, Khối thi đua có ít nhất 01 chuyên đề tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm thiết thực, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
|
645,056 |
Điều 1. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức thi đua. - Cách thức phát động, phương pháp triển khai, công tác kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua phải khoa học, chặt chẽ, đảm bảo tính thường xuyên, liên tục. Trọng tâm thi đua phải hướng về cơ sở, gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và hiệu quả quản lý nhà nước. Việc đề xuất tên gọi, nội dung phong trào thi đua mới (hoặc cụ thể hóa phong trào của cơ quan cấp trên) phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, căn cứ vào thực tiễn, đặc thù của địa phương, ngành, cơ quan, doanh nghiệp, đảm bảo tên gọi dễ nhớ, có chủ đề, tiêu chí cụ thể, nội dung thiết thực; bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để tổ chức phát động thi đua. Đổi mới, đa dạng hóa phương thức tổ chức phát động, tuyên truyền sâu rộng các phong trào thi đua phù hợp với đặc thù, điều kiện tiếp cận thông tin của từng lĩnh vực, từng nhóm đối tượng. - Trong quá trình tổ chức phong trào thi đua, cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, nội dung, chỉ tiêu thi đua, biện pháp tổ chức vận động tham gia phong trào thi đua đối với: phong trào thi đua áp dụng riêng trong hoạt động công đoàn; phong trào thi đua dành cho công nhân, viên chức, lao động; phong trào thi đua dành cho công nhân, viên chức, lao động nhưng được phát động trong cơ quan chuyên trách công đoàn hoặc cán bộ công đoàn. - Cụ thể hóa nội dung và có hình thức tổ chức phong trào thi đua phù hợp với từng loại hình tổ chức công đoàn: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... Đối với công đoàn khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần có những quy định đặc thù với cách thức tổ chức phong trào và đánh giá thi đua linh hoạt, thuận tiện, đơn giản hóa thủ tục, hướng mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp cần thương lượng để đưa vào thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế đơn vị, doanh nghiệp việc thưởng xứng đáng cho cá nhân, tập thể có sáng kiến, giải pháp mang lại nhiều lợi ích từ các phong trào thi đua. - Tham gia hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động, tập trung vào những nội dung gắn với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp. Tiếp tục phối hợp tổ chức tốt phong trào thi đua liên kết trên các công trình, dự án trọng điểm quốc gia. Phối hợp với Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình “Công đoàn Việt Nam đồng hành với Chính phủ nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững đất nước” giai đoạn 2019 - 2023. - Phát động và nâng cao hiệu quả phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo” trong cán bộ, đoàn viên công đoàn và công nhân, viên chức, lao động.
|
645,057 |
Tập trung đẩy mạnh phong trào “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” trong khối đơn vị hành chính, sự nghiệp; phong trào “Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn” trong khối các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phong trào “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động công đoàn” trong khối các cơ quan chuyên trách và cán bộ công đoàn. Các công đoàn cơ sở tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng tổ chức các phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm An toàn vệ sinh lao động”; “Văn hóa, Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”. Tổng kết, đánh giá tính hiệu quả, sức lan tỏa của các phong trào thi đua đang triển khai để có định hướng phát triển trong thời gian tới; nghiên cứu, đề xuất phong trào mới và khen thưởng chuyên đề gắn với nhiệm vụ trọng tâm, cốt lõi mà tổ chức Công đoàn đang tập trung thực hiện. - Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Cụm, Khối thi đua. Nghiên cứu, sắp xếp lại Cụm, Khối thi đua, xác định nội dung hoạt động hằng năm cho từng Cụm, Khối, sửa đổi quy chế để hoạt động Cụm, Khối đi vào nề nếp, phong phú, thiết thực, sát với tính chất ngành nghề và địa bàn, đảm bảo tính tương đồng, nhằm tạo động lực thi đua chung và học hỏi lẫn nhau giữa các đơn vị.
|
645,058 |
Điều 2. Làm tốt công tác phát hiện, lựa chọn, tôn vinh, nhân rộng điển hình tiên tiến thông qua các phong trào thi đua. - Nghiên cứu, đề xuất mô hình, cách thức phát hiện gương tập thể, cá nhân điển hình xuất hiện trong các phong trào thi đua để xem xét, đề xuất khen thưởng. Chú trọng phát hiện các gương điển hình thông qua hoạt động chỉ đạo, đi cơ sở, kiểm tra, giám sát, qua phản ảnh của các cơ quan truyền thông. Cán bộ công đoàn các cấp thường xuyên nắm bắt, rà soát quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của đoàn viên, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, sản xuất kinh doanh để kịp thời phát hiện mô hình mới, cách làm hay hoặc cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch, chỉ tiêu nhiệm vụ được giao để đề xuất tôn vinh, khen thưởng. Cơ quan truyền thông thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn các cấp mở chuyên trang, chuyên mục, dành nhiều thời gian, thời lượng giới thiệu về mô hình mới, cách làm hay, gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, chú trọng đến các điển hình trực tiếp lao động sản xuất, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong công nhân, viên chức, lao động cả nước và là kênh phát hiện điển hình tiên tiến quan trọng của tổ chức Công đoàn. - Định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào, các cuộc vận động. Lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tôn vinh; tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời, ý nghĩa, trang trọng, tạo sự lan tỏa. Sau tuyên dương, khen thưởng cần nhân rộng điển hình tiên tiến, cổ vũ các tập thể cá nhân phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị. Xây dựng cơ chế, quy định phù hợp để tạo sự quan tâm, thúc đẩy, hỗ trợ nhằm bồi dưỡng, nuôi dưỡng phong trào, phát triển mô hình mới, cách làm hay cá nhân điển hình tiên tiến tiêu biểu ở các đơn vị, các cấp công đoàn.
|
645,059 |
Điều 3. Đổi mới công tác khen thưởng. - Thường xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản về xét khen thưởng của Tổng Liên đoàn cho phù hợp với quy định mới của Nhà nước và điều kiện thực tế mô hình tổ chức của hệ thống công đoàn và của các địa phương ngành, đơn vị, doanh nghiệp; bảo đảm nguyên tắc khen thưởng kịp thời, chính xác công khai, minh bạch, hướng về người lao động trực tiếp. - Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện tiêu chí bình xét khen thưởng theo hướng cụ thể, trọng tâm, lượng hóa; xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp cho đối tượng là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất, công chức, viên chức không giữ vị trí lãnh đạo, quản lý. Tăng cường khen thưởng đột xuất ở các cấp; đề xuất chủ sử dụng lao động có nhiều hình thức khen thưởng theo tuần, tháng, quý cho người lao động có năng suất cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn; khen thưởng sáng kiến sáng tạo theo giá trị làm lợi. - Đơn giản hóa, khoa học hóa hồ sơ khen thưởng, giảm số lượng và yêu cầu về văn bản, tờ trình, báo cáo thành tích khen thưởng. Nghiên cứu, ban hành quy định đặc thù về hồ sơ khen thưởng đối với giấy khen, bằng khen và các danh hiệu thi đua trong tổ chức Công đoàn cho người lao động trực tiếp và cán bộ lãnh đạo có chức danh từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và việc thực hiện quy trình, thủ tục, thống kê, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; công nhận giá trị pháp lý của văn bản điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất, thẩm định và quyết định các hình thức khen thưởng.
|
645,060 |
Điều 4. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng. - Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, tư tưởng về thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Tổng Liên đoàn về thi đua, khen thưởng. Chú trọng nâng cao nhận thức cho chủ tịch công đoàn các cấp, nhất là chủ tịch công đoàn cơ sở về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng; giúp đông đảo đoàn viên, người lao động hiểu được lợi ích của việc tham gia các phong trào thi đua và công tác khen thưởng, từ đó thúc đẩy người lao động tự giác, tự nguyện tham gia các phong trào thi đua tại cơ sở. - Xác định công tác thi đua, khen thưởng là một trong những mặt công tác quan trọng của tổ chức Công đoàn, được đưa vào chương trình công tác hằng năm và nghị quyết đại hội nhiệm kỳ. Hằng năm tổ chức hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc (lồng ghép) về công tác thi đua, khen thưởng. Khuyến khích công đoàn các cấp tiến hành kiểm tra, giám sát độc lập hoặc lồng ghép nội dung công tác thi đua, khen thưởng đối với công đoàn cấp dưới trong kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm hoặc nhiệm kỳ. - Ban chấp hành công đoàn các cấp chủ động, thường xuyên tham mưu với cấp ủy và phối hợp với chính quyền, thủ trưởng cơ quan, người sử dụng lao động về công tác thi đua, khen thưởng; đưa nội dung thi đua, khen thưởng là một nội dung được đánh giá, bàn thảo trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị người lao động. - Rà soát hệ thống văn bản đã ban hành, đối chiếu với các chủ trương của Đảng và quy định của Nhà nước, thường xuyên sửa đổi, bổ sung hệ thống các quy định của tổ chức Công đoàn về thi đua, khen thưởng để đảm bảo các quy định này là hành lang pháp lý và động lực thúc đẩy phong trào thi đua. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức Công đoàn và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong công tác chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Người đứng đầu công đoàn các cấp là người chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác thi đua, khen thưởng của tổ chức, đơn vị mình; là người gương mẫu đi đầu trong các phong trào thi đua. Việc chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng phải đổi mới theo hướng sáng tạo, khoa học, chặt chẽ, quyết liệt, thường xuyên và hướng về cơ sở.
|
645,061 |
Điều 5. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. - Xây dựng hệ thống bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng của tổ chức Công đoàn theo hướng: Tại Tổng Liên đoàn có phòng Thi đua, khen thưởng trực thuộc Ban; tại Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua khen thưởng; các cấp công đoàn khác phân công một cán bộ công đoàn kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng. - Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng chuyên nghiệp, sáng tạo, công minh, tâm huyết, trách nhiệm, đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, sâu sát cơ sở, am hiểu các phong trào thi đua và đối tượng tham gia thi đua. - Định kỳ và tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp và lãnh đạo công đoàn phụ trách công tác thi đua, khen thưởng. Giao trường Đại học Công đoàn nghiên cứu, thành lập phân môn Thi đua, khen thưởng hoặc đào tạo một số giảng viên có kiến thức, kỹ năng giảng dạy về thi đua, khen thưởng để làm giảng viên nguồn cho tổ chức Công đoàn.
|
645,062 |
Điều 1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xây dựng kế hoạch triển khai và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết này, trong đó: - Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định hiện hành phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn của tổ chức Công đoàn. - Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. - Tăng cường nguồn lực tài chính cho công tác tổ chức phát động phong trào thi đua, nuôi dưỡng phong trào và công tác khen thưởng của các cấp công đoàn. - Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo cáo, sơ, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này trong các cấp công đoàn. - Giao Ban Chính sách Kinh tế - xã hội và Thi đua khen thưởng Tổng Liên đoàn chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp báo cáo với Đoàn Chủ tịch kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến Nghị quyết này; phối hợp với Văn phòng và các ban của Tổng Liên đoàn thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Đoàn Chủ tịch, Đoàn Chủ tịch báo cáo Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
|
645,063 |
Điều 2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. - Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết ở cấp mình đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết đến đoàn viên và các cấp công đoàn trực thuộc. - Cụ thể hóa và xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết này là chỉ tiêu, nhiệm vụ đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của cấp mình. - Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo; kịp thời đề xuất, kiến nghị tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết. - Liên đoàn Lao động cấp tỉnh quan tâm bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, ổn định lâu dài để chuyên trách thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng ở cấp mình.
|
645,064 |
Điều 3. Công đoàn cơ sở. - Chủ động tổ chức nghiên cứu, học tập, tuyên truyền, vận động công nhân, viên chức, lao động, đoàn viên công đoàn tại đơn vị biết và tham gia thực hiện Nghị quyết, tham gia các phong trào thi đua tại cơ sở. - Phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Nghị quyết bằng các giải pháp cụ thể phù hợp với thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, đảm bảo phong trào thi đua phát huy hiệu quả, đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
|
645,069 |
Khoản 1. Đối với doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải thực hiện việc xây dựng, duy trì trang thông tin điện tử, đảm bảo kết nối với trang thông tin điện tử của Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp và Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn). b. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có chuyên mục riêng về công bố thông tin, trong đó có các nội dung về Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế quản trị doanh nghiệp (nếu có), danh sách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, các thông tin phải công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu quy định tại Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg .
|
645,070 |
Khoản 2. Đối với Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu: Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải thực hiện việc lập, duy trì trang thông tin điện tử của mình, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của mình trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đăng tải công bố thông tin của doanh nghiệp đúng thời gian, đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện.
|
645,071 |
Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) phải thực hiện việc duy trì Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) có trách nhiệm đăng tải công khai các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam http://www.business.gov.vn trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp; đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. Ngoài các nội dung công bố thông tin bằng văn bản, nội dung công bố thông tin điện tử của doanh nghiệp được gửi đến địa chỉ hòm thư [email protected].
|
645,072 |
Khoản 1. Quy trình công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải xây dựng và gửi Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp đến Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu để xem xét, phê duyệt. Doanh nghiệp phải công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp không muộn hơn ngày 31/5 của năm đầu tiên của kỳ xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm, đồng thời gửi bản Kế hoạch này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi được phê duyệt. b. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi các nội dung về Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp được phê duyệt. c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được từ doanh nghiệp.
|
645,073 |
Khoản 2. Nội dung công bố Chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng Chiến lược phát triển bao gồm các nội dung như định hướng, mục tiêu, quan điểm phát triển; định hướng các nhiệm vụ, nội dung triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển. Đối với chiến lược có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu quyết định việc công bố nhằm bảo đảm nội dung bí mật là phù hợp, tránh lạm dụng các quy định về nội dung bí mật làm hạn chế tính công khai, minh bạch về chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
|
645,075 |
Khoản 2. Nội dung công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hằng năm của doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hằng năm theo Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này. Đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư và những nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu quyết định việc công bố nhằm bảo đảm nội dung bí mật là phù hợp, tránh lạm dụng các quy định về nội dung bí mật làm hạn chế tính công khai, minh bạch về hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp.
|
645,076 |
Khoản 1. Quy trình công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hằng năm của doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hằng năm không muộn hơn ngày 31/01 của năm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư, đồng thời gửi bản Kế hoạch này đến Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi các nội dung được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt. b. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hằng năm trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được từ doanh nghiệp. c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải công bố Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hằng năm của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được từ doanh nghiệp.
|
645,079 |
Điều 10. Quy trình, nội dung công bố Báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của doanh nghiệp
1. Quy trình công bố Báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải xây dựng và gửi Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp kèm theo Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đến Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu để xem xét, chấp thuận. Doanh nghiệp phải công bố Báo cáo tình hình hoạt động hằng năm không muộn hơn ngày 20/6 của năm liền kề sau năm báo cáo, đồng thời gửi Báo cáo này đến Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt. b. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải công bố Báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của doanh nghiệp trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được báo cáo từ doanh nghiệp. c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải công bố Báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được từ doanh nghiệp.
2. Nội dung công bố Báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải xây dựng Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
|
645,084 |
Khoản 1. Quy trình công bố thông tin của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước: a. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải công bố nội dung thông tin quy định tại khoản 2, Điều 15 Thông tư này, đồng thời gửi các nội dung công bố thông tin này đến Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi các nội dung được phê duyệt. b. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải công bố báo cáo của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước quy định tại khoản 2, Điều 15 của Thông tư này trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được các nội dung công bố thông tin từ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước. c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải công bố các báo cáo của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước quy định tại khoản 2, Điều 15 của Thông tư này trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được các nội dung công bố thông tin từ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
|
645,085 |
Khoản 2. Các nội dung phải công bố thông tin của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước: a. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải xây dựng và công bố Báo cáo tình hình quản trị 06 tháng theo Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này. Thời gian công bố không muộn hơn ngày 31/8 hằng năm. b. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải báo cáo các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét, hoặc các Hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10 tỷ đồng. Thời gian công bố không muộn hơn ngày 20/6 hằng năm. c. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải báo cáo các các khoản tổn thất tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu trở lên tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét, hoặc bằng hoặc lớn hơn 1.000 tỷ đồng. Thời gian công bố không muộn hơn ngày 20/6 hằng năm.
|
645,089 |
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 6 năm 2015. 1. Mục tiêu tổng quát Xác định vai trò, vị trí, định hướng phát triển, nhiệm vụ của Doanh nghiệp trong 05 năm của kỳ kế hoạch. 1. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm trước 1. Những sự kiện quan trọng - Việc thành lập. - Vốn điều lệ. - Các sự kiện khác. 1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm (lợi nhuận, tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm,...). 1. Về việc báo cáo tài chính - Các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp phải tuân thủ. - Tình hình kiểm toán nội bộ (có bộ phận kiểm toán hay không). 1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên) - Thành viên và cơ cấu Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và các cán bộ chủ chốt: Danh sách thành viên (thành viên độc lập, thành viên điều hành, thành viên chuyên trách, không chuyên trách, chức danh tại công ty khác do doanh nghiệp nắm giữ); nhân thân, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức bổ nhiệm, công việc quản lý được giao. - Hoạt động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và đánh giá hoạt động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (Các quyết định, nghị quyết lớn của Hội đồng quản trị/ Ban Giám đốc trong kỳ ảnh hưởng đến doanh nghiệp như các Quyết định/Nghị quyết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, mua sắm tài sản, ... Nêu số Quyết định/ Nghị quyết và tóm tắt nội dung Quyết định/Nghị quyết). BIỂU SỐ 3: THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP STT Họ và tên Chức danh Trình độ chuyên môn Kinh nghiệm nghề nghiệp Các vị trí quản lý đã nắm giữ Chức danh tại doanh nghiệp Chức danh tại công ty khác (nếu có) I. Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) II. TGĐ hoặc GĐ III. Phó TGĐ hoặc PGĐ IV. Kế toán trưởng 1. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty: Hoạt động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và đánh giá hoạt động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (Các quyết định, nghị quyết lớn của Hội đồng quản trị/ Ban Giám đốc trong kỳ ảnh hưởng đến doanh nghiệp như các Quyết định/Nghị quyết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, mua sắm tài sản, ... Nêu số Quyết định/Nghị quyết và tóm tắt nội dung Quyết định/Nghị quyết). BIỂU SỐ 2: THỐNG KÊ CÁC CUỘC HỌP CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/CHỦ TỊCH CÔNG TY Stt Thành viên HĐTV/Chủ tịch công ty Chức vụ Số buổi họp tham dự Số buổi hợp không tham dự Lý do không tham dự Tỷ lệ Ông/bà... 1. Hoạt động giám sát của Ban kiểm soát/Kiểm soát viên 1. Danh sách các bên có liên quan của doanh nghiệp.
|
645,090 |
Khoản 2. Hằng năm, Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư được bố trí kinh phí để nâng cấp, duy trì, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam (http://www.business.gov.vn) từ nguồn ngân sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, trung thực và đầy đủ các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp và hướng dẫn các đối tượng liên quan thực hiện việc công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam (http://www.business.gov.vn). 2. Mục tiêu cụ thể Doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu về sản phẩm, tăng trưởng bình quân, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, lao động, tiền lương, thị trường, xuất khẩu.... 2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm tiếp theo - Đánh giá, dự báo, nhận định về tình hình thị trường, những yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp - Mục tiêu, định hướng phát triển của năm 2. Quá trình phát triển - Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Mục tiêu kinh doanh - Ngành, nghề kinh doanh chính. - Quy chế hoạt động (Liệt kê điều lệ và các quy chế quản trị nội bộ đã được ban hành). 2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch (tình hình tài chính và lợi nhuận so với kế hoạch). 2. Kiểm toán độc lập - Đơn vị kiểm toán độc lập. - Ý kiến kiểm toán độc lập. - Các nhận xét đặc biệt. 2. Ban kiểm soát/Kiểm soát viên Danh sách thành viên và cơ cấu Ban kiểm soát/Kiểm soát viên. 2. Hoạt động giám sát của HĐTV/Chủ tịch công ty đối với Giám đốc (Tổng Giám đốc): 2. Các báo cáo của Ban kiểm soát/Kiểm soát viên: BIỂU SỐ 4: THỐNG KÊ CÁC BÁO CÁO CỦA BAN KIỂM SOÁT/KIỂM SOÁT VIÊN Stt Số Báo cáo Ngày Nội dung IV. Thông tin về các bên có liên quan: 2. Thông tin về giao dịch với các bên có liên quan. BIỂU SỐ 5: THỐNG KÊ GIAO DỊCH VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN Stt Bên liên quan Nội dung giao dịch Giá trị giao dịch (1) (2) (3) (4) Giải thích: (2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch; (3): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...); (4): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, Nghìn USD...).
|
645,091 |
Khoản 3. Các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty có công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) để nghiên cứu, giải quyết.
|
645,095 |
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 11 Luật kiểm toán độc lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kiểm toán).
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.
|
645,096 |
Khoản 1. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán:
a) Là kiểm toán viên;
b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính.
|
645,097 |
Khoản 2. Kiểm toán viên bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được đăng ký hành nghề kiểm toán.
|
645,099 |
Khoản 4. Xác định thời gian thực tế làm kiểm toán:
a) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;
b) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
c) Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.
|
645,101 |
Khoản 1. Kiểm toán viên phải lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi đến Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán. Các văn bằng, chứng chỉ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề của kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.
|
645,102 |
Khoản 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các kiểm toán viên đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Đơn đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên.
|
645,103 |
Khoản 3. Doanh nghiệp kiểm toán đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên. Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.
|
645,104 |
Khoản 4. Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán giải trình hoặc cung cấp tài liệu (sổ bảo hiểm xã hội, tài liệu khác) phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính có quyền từ chối đăng ký hành nghề kiểm toán. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
|
645,105 |
Khoản 5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đảm bảo đủ điều kiện, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.
|
645,109 |
Khoản 1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị mất;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị hỏng.
|
645,110 |
Khoản 2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn, nếu kiểm toán viên hành nghề muốn tiếp tục hành nghề kiểm toán thì nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp lại chậm nhất là 60 ngày trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
|
645,111 |
Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.
|
645,114 |
Khoản 6. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cấp lại đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này là thời hạn của Giấy chứng nhận đã bị mất, bị hỏng.
|
645,121 |
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày 01/01/2012 được đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Thông tư này mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2013.
2. Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề cho năm 2013 trước ngày 01/3/2013 chỉ được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét đến hết ngày 30/6/2013.
3. Từ ngày 01/7/2013 trở đi, chỉ có các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định tại Thông tư này mới được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.
4. Các quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên và quản lý kiểm toán viên hành nghề quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Tổ chức thực hiện. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
|
645,122 |
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thủ tục cập Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn; cơ quan có thẩm quyền tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với:
1. Đơn vị, doanh nghiệp Quân đội.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
|
645,124 |
i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của chỉ huy đơn vị hoặc lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp, người phục vụ (bảo vệ, bốc dỡ và vận chuyển tại kho, vị trí trung chuyển vật liệu nổ công nghiệp và tại khu vực nổ mìn); giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, người phục vụ;
k) Bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp tiền lệ phí thẩm định cấp phép theo quy định;
l) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao Chứng minh sĩ quan hoặc Chứng minh thư quân đội (đối với quân nhân), thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu của người đến liên hệ đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
|
645,125 |
Khoản 2. Đơn vị quân đội không phải là doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi công các công trình quốc phòng, an ninh, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan bảo vệ an ninh cấp thực hiện theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao Chứng minh sĩ quan hoặc Chứng minh thư quân đội (đối với quân nhân), thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu của người đến liên hệ đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
|
645,129 |
Khoản 5. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại, cấp đổi, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính; không áp dụng đối với đơn vị không phải là doanh nghiệp thi công công trình quốc phòng, an ninh.
|
645,130 |
Khoản 1. Trường hợp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn, tổ chức, doanh nghiệp nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này đề nghị cấp lại Giấy phép; hồ sơ gồm báo cáo kết quả sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và giấy tờ, tài liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư này.
|
645,131 |
Khoản 2. Trường hợp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bị mất hoặc bị hư hỏng, tổ chức, doanh nghiệp làm văn bản thực hiện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm k, l khoản 1; điểm c khoản 2 và các điểm d, đ khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
|
645,132 |
Khoản 3. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp còn thời hạn nhưng có thay đổi về tên tổ chức, doanh nghiệp hoặc quy mô, điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép; hồ sơ gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư này.
|
645,133 |
Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp lại, cấp đổi, điều chỉnh Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, doanh nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
|
645,135 |
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới báo cáo cấp trên là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu báo cáo Bộ Tổng Tham mưu về nhu cầu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và báo cáo nhu cầu bổ sung định kỳ hàng quý thực hiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa.
b) Danh sách phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ kèm theo bản sao Chứng nhận đăng ký, Giấy phép lưu hành của phương tiện.
c) Danh sách người điều khiển phương tiện, áp tải, bốc dỡ kèm theo bản sao Giấy phép điều khiển phương tiện đối với người điều khiển phương tiện, Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo quy định, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy còn hiệu lực.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, xây dựng kế hoạch vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hàng năm, xây dựng kế hoạch bổ sung định kỳ hàng quý thực hiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo Tổng Tham mưu trưởng.
3. Tổng Tham mưu trưởng xem xét, phê duyệt kế hoạch vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
|
645,136 |
Điều 6. Cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Tổng Tham mưu trưởng cấp, điều chỉnh, thu hồi hoặc ủy quyền cho người chỉ huy cơ quan, đơn vị thuộc quyền dưới một cấp cấp, điều chỉnh, thu hồi Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho cá 5 doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu. Đối với trường hợp đột xuất khác không có trong kế hoạch được Tổng Tham mưu trưởng phê duyệt như quy định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới báo cáo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị Tổng Tham mưu trưởng cấp Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Người chỉ huy cơ quan, đơn vị (không phải doanh nghiệp) trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ vào kế hoạch được Tổng Tham mưu trưởng phê duyệt, thực hiện hoặc ủy quyền cho người chỉ huy cơ quan, đơn vị thuộc quyền dưới một cấp cấp, điều chỉnh, thu hồi Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Hiệu lực của Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ do người chỉ huy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp Mệnh lệnh quy định nhưng không quá 30 ngày.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Mệnh lệnh vận chuyển, 01 bộ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Mệnh vận chuyển thực hiện theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do, chủng loại, số lượng, khối lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cần vận chuyển; nơi giao, nơi nhận, thời gian thực hiện và tuyến đường vận chuyển; họ và tên của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;
b) Bản sao hợp đồng mua bán hoặc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (trường hợp thực hiện vận chuyển nhiều lần, thì gửi một lần cho cả thời hạn thực hiện hợp đồng); bản sao văn bản cho phép thử nổ (trường hợp vận chuyển đi thử nổ) hoặc bản sao văn bản cho phép thu gom, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển thu gom đi hủy) hoặc bản sao quyết định cho phép thu hồi thuốc thải loại từ việc tiêu hủy đạn các loại (trường hợp tận thu thuốc thải loại) của cơ quan có thẩm quyền; văn bản xác nhận về điều kiện tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của cơ quan công an có thẩm quyền đối với trường hợp vận chuyển đến nơi tiếp nhận là kho của các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
c) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao Chứng minh sĩ quan hoặc Chứng minh thư quân đội (đối với quân nhân), thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu của người đến liên hệ đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
5. Hồ sơ điều chỉnh Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ 01 bộ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh;
|
645,137 |
b) Bản sao Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cần điều chỉnh nội dung.
c) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao Chứng minh sĩ quan hoặc Chứng minh thư quân đội (đối với quân nhân), thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu của người đến liên hệ đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
6. Hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5 Điều này nộp tại cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, tổ chức, doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp bản sao quy định tại các khoản 4, 5 Điều này là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện tổ chức, doanh nghiệp nộp bản sao các loại giấy tờ, tài liệu quy định tại các khoản 4, 5 Điều này là bản sao có chứng thực.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người chỉ huy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 Điều này thực hiện cấp, điều chỉnh Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển.
8. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Mệnh lệnh vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện, giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Mệnh lệnh vận chuyển.
9. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải đề nghị cấp Mệnh lệnh vận chuyển, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
10. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội liên quan đến các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự, việc tạm ngừng cấp hoặc ngừng hiệu lực thi hành của Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được thực hiện như sau:
a) Tổng Tham mưu trưởng quyết định tạm ngừng cấp hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng;
b) Người chỉ huy cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này quyết định tạm ngừng cấp hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
|
645,138 |
c) Quyết định tạm ngừng cấp hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ lý do, thời gian tạm ngừng cấp hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành Mệnh lệnh vận chuyển cho đến khi hoạt động vận chuyển được tiếp tục thực hiện.
11. Cơ quan, đơn vị khi cấp, điều chỉnh, thu hồi Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho đơn vị, doanh nghiệp phải gửi 01 bản chính cho Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu và các Quân khu có tuyến đường vận chuyển đi qua địa bàn để theo dõi, quản lý và phối hợp kiểm soát.
12. Thủ tục thu hồi Mệnh lệnh vận chuyển thực hiện như quy định về thu hồi giấy phép tại Điều 18 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
|
645,140 |
Điều 8. Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn
1. Đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn lập hồ sơ theo quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ gửi về Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thẩm định hồ sơ, làm văn bản đề nghị Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn cho đơn vị, doanh nghiệp.
|
645,141 |
Điều 9. Bộ Tổng Tham mưu
1. Chỉ đạo, quản lý hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong Quân đội.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp kiểm tra công tác sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội.
|
645,142 |
Điều 10. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các quy định tại Thông tư này.
2. Nghiên cứu xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, tổng hợp kết quả công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng; xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong Quân đội, báo cáo Bộ Quốc phòng.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong Quân đội, báo cáo Bộ Quốc phòng; phối hợp tham gia kiểm tra liên ngành của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
|
645,143 |
Điều 11. Các cơ quan, đơn vị không phải doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng khi tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Xem xét, xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn cho các đơn vị thuộc quyền có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công công trình quốc phòng, an ninh trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tổ chức, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý và đề nghị Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
4. Hàng năm, tiến hành kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các đơn vị, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
5. Định kỳ 6 tháng, phải tiến hành kiểm tra các điều kiện vận chuyển đối với các đơn vị, doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền cấp Mệnh lệnh.
|
645,144 |
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH CÁC MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT NỔ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 85/2018/TT-BQP ngày 23/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 22/2013/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành. Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
|
645,145 |
Điều 1. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình dự thảo Luật Đa dạng sinh học; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ về dự thảo Luật.. Chính phủ cơ bản nhất trí nội dung dự thảo Luật Đa dạng sinh học. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chỉnh phủ, hoàn chỉnh dự thảo Luật. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo Luật này.
|
645,146 |
Điều 2. Chính phủ nghe Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Dân sự (phần liên quan đến lãi suất huy động và cho vay vốn của các tổ chức tín dụng).. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện đầy đủ các thủ tục theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo Luật và gửi xin ý kiến các thành viên Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
|
645,147 |
Điều 3. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Công an trình dự thảo Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ về dự thảo Pháp lệnh.. Chính phủ nhất trí thông qua dự thảo Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo Pháp lệnh. Bộ trưởng Bộ Công an thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo Pháp lệnh này.
|
645,148 |
Điều 4. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải báo cáo Kết quả bước đầu thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ.. Việc thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đã nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các cấp, các ngành; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương và toàn xã hội. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp Luật về trật tự an toàn giao thông được thực hiện thống nhất, tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức tự giác chấp hành pháp Luật về trật tự an toàn giao thông của nhân dân. Việc thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy đã được toàn dân hưởng ứng và thực hiện khá tốt. Số vụ tai nạn, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông giảm đáng kể. Để kiềm chế và giảm tai nạn giao thông có hiệu quả hơn, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ theo hướng đấy mạnh vận động, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp Luật về trật tự an toàn giao thông của nhân dân, đồng thời tăng cường tuần tra, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm, không phân biệt người vi phạm đi bộ hay điều khiển phương tiện giao thông. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008 việc rà soát, ban hành các quy định về điều kiện an toàn, đăng ký, cấp biển số các loại xe thô sơ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; không cấp phép mới cho lưu hành thêm các loại xe cơ giới ba bánh; đối với các loại xe cơ giới ba bánh hiện có đang lưu hành thì ban hành quy định cấm lưu hành (kể cả xe cơ giới ba bánh nhập khẩu) trong nội thành, nội thị và các quốc lộ (trừ xe xích lô phục vụ du lịch, xe thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường, xe làm phương tiện đi lại của thương binh, người tàn tật); quy định các khu vực khác và thời gian được phép lưu hành của xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương. Riêng xe tự chế dùng làm phương tiện đi lại của thương binh, người tàn tật (không chở thêm người và hàng hóa) được phép lưu hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2008. Các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ về việc sản xuất, lắp ráp, lưu hành xe ba bánh, xe cơ giới dùng cho người tàn tật tại công văn số 1992/TTg-CN ngày 21 tháng 12 năm 2007.
|
645,149 |
Chính phủ giao : Bộ Giao thông vận tải: - Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện việc không cho phép lưu hành xe công nông tự chế theo quy định tại Chỉ thị số 46/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ; - Quy định thời hạn đình chỉ lưu hành các loại phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần từ 01 đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 05 đến 12 người, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 15 mã lực trở xuống hoặc có sức chở dưới 05 người; tổ chức đăng ký hành chính những phương tiện thủy nội địa không có hồ sơ gốc nhưng được chính quyền cấp xã xác nhận không có tranh chấp sở hữu. Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách phí, lệ phí đăng kiểm các loại phương tiện thuỷ nội địa; nghiên cứu hướng dẫn chính sách chung về việc hỗ trợ các chủ phương tiện không được phép lưu hành để họ có điều kiện chuyển đổi phương tiện hoặc nghề nghiệp trong Quý I năm 2008. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008 các chính sách cụ thể hỗ trợ việc chuyển đổi nghề nghiệp hoặc thay thế các phương tiện giao thông không được phép lưu hành. Bộ Công an phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường tuyên truyền, kiểm tra việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy; xử phạt hành vi đội mũ không cài quai như hành vi không đội mũ bảo hiểm. Trước mắt, các cấp, các ngành cần chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 03/2008/CT-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải khách dịp Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội Xuân Mậu Tý 2008.
|
645,150 |
Điều 5. Chính phủ nghe Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình, Báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính tháng 01 năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình, Báo cáo công tác phòng chống tham nhũng, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo tháng 01 năm 2008 do Tổng Thanh tra Chính phủ trình; Báo cáo tình hình thực hiện chương trình công tác tháng 01 năm 2008 và các quyết nghị của Chính phủ từ phiên họp tháng 12 năm 2007 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình.. Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 vẫn duy trì được đà tăng trưởng của tháng 12 năm 2007. Các Bộ, ngành và địa phương đã triển khai tích cực việc giao kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 tạo điều kiện cho các đơn vị, cơ sở chủ động trong sản xuất kinh doanh. Sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ổn định. Hoạt động thương mại tiếp tục được đẩy mạnh, kim ngạch xuất khẩu tăng khá, bảo đảm nguồn hàng phục vụ trong dịp Tết Nguyên đán. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong nước tăng hơn cùng kỳ năm 2007. Các hoạt động du lịch, dịch vụ, vận chuyển hành khách và hàng hóa bưu chính, viễn thông... cơ bản đáp ứng nhu cầu xã hội. Thu ngân sách đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ đến hạn và giải quyết chính sách xã hội. Công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được các Bộ, ngành và địa phương quan tâm chỉ đạo có nhiều tiến bộ. Công tác kiểm soát vệ sinh, an toàn thục phẩm được đẩy mạnh. Tuy nhiên, giá cả thị trường trong nước và thế giới vẫn đang có xu hướng tăng; hạn hán, rét đậm kéo dài, tình trạng sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng; mất vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2008, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao chỉ đạo sát sao ngay từ đầu năm để khắc phục những hạn chế, yếu kém đã kiểm điểm cuối năm 2007; khẩn trương hoàn thành việc giao kế hoạch cho các đơn vị cơ sở; chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và Chương trình công tác năm 2008 của Chính phủ. Lưu ý tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
a) Điều hành, kiểm soát chặt chẽ để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng phân tích và dự báo tình hình giá cả và thị trường, cân đối ngoại thương, năng lượng, thị trường chứng khoán... Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi, tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hàng tháng có báo cáo Chính phủ.
b) Triển khai sớm nhiệm vụ sản xuất và đầu tư ngay từ đầu năm.
|
645,151 |
Chú trọng công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là giải ngân vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ. Tiếp tục tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính để thu hút các nguồn vốn đầu tư, nhưng phải soát xét kỹ, chỉ cấp phép cho các dự án đầu tư đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm ban hành các tiêu chí cụ thể về bảo vệ môi trường, về sử dụng đất của các dự án để làm căn cứ cho phép đầu tư.
c) Triển khai mạnh mẽ Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục, có giải pháp để các học sinh bỏ học trở lại trường, lớp; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp và xã hội; tăng cường thực hiện xã hội hóa trong việc huy động các nguồn vốn để cho học sinh, sinh viên vay học đại học, cao đẳng; thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc, đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
d) Khẩn trương hoàn thành, trình Chính phủ ban hành các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính tạo lập môi trường kinh doanh thông thoáng cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp giữa Bộ, ngành, địa phương trong việc kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp Luật về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố công tác thanh tra chuyên ngành của các Bộ để nâng cao chất lượng thanh tra và giải quyết kịp thời, đúng pháp Luật các khiếu nại, tố cáo của công dân.
đ) Về công tác thông tin tuyên truyền, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác thông tin của các phương tiện thông tin đại chúng; có khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm theo pháp Luật những cơ quan báo chí và cá nhân đưa tin không đúng sự thật. Để phục vụ nhân dân đón Tết Mậu Tý vui tươi lành mạnh, an toàn và tiết kiệm, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo chặt chẽ công tác kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm; chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng; chuẩn bị đầy đủ nguồn hàng, phục vụ tốt việc đi lại và các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, du lịch... để nhân dân trong nước, kiều bào ở nước ngoài về nước đón Tết, vui xuân. Chăm lo tổ chức Tết cho các hộ gia đình chính sách, người có công, các hộ nghèo, các đối tượng xã hội; đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiệt hại do thiên tai; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ. Bộ Công an phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo nổ.
|
645,152 |
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Quảng Ninh với các chỉ tiêu sau: Điều 1. Diện tích, cơ cấu các loại đất:. STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm 2010 Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cấp Quốc gia phân bổ (ha) Tỉnh xác định, bổ sung (ha) Tổng số Diện tích (ha) Cơ cấu (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)+(6) (8) I Tổng diện tích tự nhiên 610.235 100,00 617.779 100,00 1 Đất nông nghiệp 460.119 75,40 448.938 13.013 461.951 74,78 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 28.531 4,68 25.752 25.752 4,17 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 20.686 3,39 20.263 20.263 3,28 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 7.128 1,17 6.456 6.456 1,05 1.3 Đất trồng cây lâu năm 15.227 2,50 17.585 17.585 2,85 1.4 Đất rừng phòng hộ 122.064 20,00 130.254 130.254 21,08 1.5 Đất rừng đặc dụng 25.258 4,14 24.875 24.875 4,03 1.6 Đất rừng sản xuất 241.071 39,50 234.424 234.424 37,95 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 20.807 3,41 20.000 1.062 21.062 3,41 1.8 Đất làm muối 3,00 0,00 2 Đất phi nông nghiệp 83.795 13,73 126.192 126.192 20,43 Trong đó: - 2.1 Đất quốc phòng 4.727 0,77 6.610 6.610 1,07 2.2 Đất an ninh 914 0,15 1.706 1.706 0,28 2.3 Đất khu công nghiệp 1.052 0,
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.