id
int64 0
645k
| text
stringlengths 4
253k
|
---|---|
511 |
1. Ban kiểm soát của trường cao đẳng tư thục là người đại diện cho các thành viên góp vốn đáp ứng quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông của trường bầu trực tiếp.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm về báo cáo và các hoạt động của mình.
2. Thành viên của ban kiểm soát là người có quốc tịch Việt Nam; không là thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng tài chính) và không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột của thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng tài chính) của trường.
3. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
4. Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong các hoạt động quản lý và điều hành của hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các đơn vị trong trường;
b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc ghi chép sổ kế toán;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường;
d) Hằng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của ban kiểm soát trước khi chính thức thông qua đại hội đồng cổ đông;
đ) Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp đại hội đồng cổ đông; kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;
e) Được quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền; được quyền yêu cầu hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng và các cán bộ quản lý khác của trường cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được giao;
g) Được nhận các tài liệu cuộc họp hội đồng quản trị, các báo cáo của hiệu trưởng trình hội đồng quản trị hoặc các tài liệu khác do trường phát hành cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên hội đồng quản trị;
h) Thành viên ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của nhà trường; có quyền đến các địa điểm làm việc của người lao động thuộc quản lý của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm soát theo kế hoạch;
i) Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
k) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mọi hoạt động của ban kiểm soát phải không gây sự cản trở, làm gián đoạn đến các hoạt động của hội đồng quản trị và của nhà trường;
l) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
|
512 |
1. Hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục phải đảm bảo tiêu chuẩn theo Điều 20 Luật Giáo dục đại học. Nếu trường cao đẳng tư thục mời người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường về làm hiệu trưởng thì sau khi được thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận, hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường.
2. Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng quản trị thông qua;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động trong trường trình hội đồng quản trị thông qua;
c) Tổ chức tuyển dụng giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động khác; quyết định việc tiếp nhận, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định; quyết định tuyển dụng, quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động khác trong nhà trường;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đạo tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng quản trị trong kỳ họp hội đồng gần nhất.
e) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng quản trị; trao đổi với chủ tịch hội đồng quản trị và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng thực hiện nghị quyết của hội đồng quản trị nhưng phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi trường đặt trụ sở chính.
3. Bầu hiệu trưởng, công nhận và không công nhận hiệu trưởng
a) Hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị đồng ý; được thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận; có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và có thể được bầu, công nhận lại theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi giữ chức vụ hiệu trưởng đối với trường cao đẳng tư thục là không quá 75 đối với nam và không quá 70 đối với nữ.
Hồ sơ công nhận hiệu trưởng bao gồm: Tờ trình của hội đồng quản trị đề nghị công nhận hiệu trưởng, trong đó nêu rõ quy trình bầu; sơ yếu lý lịch, lý lịch khoa học và bản sao bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ (nếu là bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận) của người được đề nghị công nhận hiệu trưởng, biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản trị.
b) Việc không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục được thực hiện trong các trường hợp tương tự như đối với miễn nhiệm hiệu trưởng trường cao đẳng công lập quy định tại khoản 3 Điều 11 Điều lệ này. Hội đồng quản trị xem xét, quyết nghị việc không công nhận hiệu trưởng và gửi hồ sơ đề nghị không công nhận hiệu trưởng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi trường đặt trụ sở chính, gồm: Tờ trình nêu rõ lý do không công nhận, các minh chứng về lý do không công nhận.
c) Hồ sơ công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng được gửi qua đường bưu điện hoặc chuyển trực tiếp về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi trường đặt trụ sở chính. Số lượng hồ sơ là 01 bộ;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng, trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
|
513 |
1. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục phải đảm bảo tiêu chuẩn theo khoản 2 Điều 12 của Điều lệ này. Số lượng phó hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Nếu hiệu trưởng đề nghị bổ nhiệm người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường làm phó hiệu trưởng thì sau khi được hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, phó hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường.
2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng:
a) Độ tuổi giữ chức vụ phó hiệu trưởng không quá 75 đối với nam và không quá 70 đối với nữ;
b) Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng và được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị đồng ý.
3. Các nội dung khác theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
|
514 |
Quy định về các đơn vị trong trường cao đẳng tư thục được áp dụng tương tự như quy định đối với trường cao đẳng công lập nêu tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 của Điều lệ này. Riêng độ tuổi giữ chức vụ trưởng khoa, phó trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng bộ môn, phó trưởng bộ môn của trường cao đẳng tư thục không được quá 75 đối với nam và 70 đối với nữ.
|
515 |
1. Trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện các quy định riêng tại Mục này, các quy định chung đối với trường cao đẳng tư thục tại Điều lệ này và các quy định có liên quan của pháp luật.
2. Trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận không tổ chức đại hội đồng cổ đông.
3. Các trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận và các trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận được hưởng các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ giảng viên; được ưu đãi thuế, miễn thuế và giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế; được ưu tiên giao hoặc cho thuê đất, được ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư, đặt hàng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực mà trường có thế mạnh.
|
516 |
1. Hội đồng quản trị của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là tổ chức quản trị, đại diện cho quyền sở hữu chung của cộng đồng nhà trường, là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Thông qua quy chế tài chính nội bộ và các quy chế, quy định nội bộ khác của nhà trường, bao gồm cả quy định về tiêu chuẩn, việc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của nhà trường trên cơ sở phù hợp với quy định chung của pháp luật;
b) Thông qua báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm của nhà trường;
c) Hàng năm, tổ chức họp đại hội toàn trường; tạo điều kiện để đại hội toàn trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 33 Điều lệ này; duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội toàn trường; báo cáo trước đại hội toàn trường về kết quả hoạt động của nhà trường;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Điều 21 Điều lệ này.
3. Hội đồng quản trị của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận có tổng số thành viên là số lẻ với số lượng tối thiểu là 15 thành viên. Thành phần của hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và các thành viên khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy định, trong đó đại diện cho các thành viên góp vốn chiếm không quá 20% tổng số thành viên của hội đồng quản trị.
Số lượng thành viên hội đồng quản trị, việc xác định đại diện thành viên góp vốn, đại diện giảng viên cơ hữu và các quy định cụ thể khác về hoạt động của hội đồng quản trị được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
4. Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 của Điều lệ này. Chủ tịch hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp đại hội toàn trường.
|
517 |
1. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trị trong trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
a) Đối với trường cao đẳng tư thục thành lập mới: Sau khi có quyết định thành lập trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, đại diện đứng tên thành lập trường căn cứ các quy định tại khoản 1 Điều 22, khoản 3 Điều 29 của Điều lệ này để thành lập hội đồng quản trị;
b) Đối với trường cao đẳng tư thục chuyển đổi sang hoạt động không vì lợi nhuận: Sau khi có văn bản công nhận trường hoạt động không vì lợi nhuận, chủ tịch hội đồng quản trị đương nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 22, khoản 3 Điều 29 Điều lệ này để thành lập hội đồng quản trị;
c) Các thủ tục khác thực hiện theo quy định tại Điều 22 Điều lệ này.
2. Hoạt động của hội đồng quản trị, việc không công nhận chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận áp dụng theo quy định tại Điều 22 Điều lệ này.
|
518 |
1. Ban kiểm soát của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm những người đại diện cho thành viên góp vốn, người lao động trong trường, do đại hội toàn trường bầu, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán, đại diện cho thành viên góp vốn chiếm không quá 40% tổng số thành viên của ban kiểm soát. Trưởng ban kiểm soát do đại hội toàn trường bầu trực tiếp.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội toàn trường về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm về báo cáo và các hoạt động của mình.
2. Thành viên, nhiệm kỳ của ban kiểm soát được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Điều lệ này.
3. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Hàng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của ban kiểm soát trước khi chính thức công khai tại đại hội toàn trường;
b) Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp đại hội toàn trường; kiến nghị hội đồng quản trị các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;
c) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại Điều 24 Điều lệ này.
|
519 |
1. Các thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường có các quyền sau đây:
a) Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của đại hội toàn trường và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền;
b) Được chia lợi tức hàng năm theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ, với mức quy định (nếu có) tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường nhưng không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ trong cùng thời kỳ;
c) Các quyền quy định tại điểm đ và điểm h, khoản 2 Điều 23 của Điều lệ này.
3. Các thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số vốn góp đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày chủ trương thành lập trường được phê duyệt;
b) Chấp hành nghị quyết, quyết định hội đồng quản trị;
c) Nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
|
520 |
1. Đại hội toàn trường bao gồm các thành phần sau đây:
a) Các thành viên góp vốn;
b) Các thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
c) Cán bộ quản lý, giảng viên của nhà trường. Trong trường hợp tổng số cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường vượt quá 300 người thì có thể cử đại biểu tham dự đại hội toàn trường với số lượng đại biểu không ít hơn 75% tổng số cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường.
2. Đại hội toàn trường có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Bầu, miễn nhiệm trưởng ban kiểm soát và thành viên ban kiểm soát;
b) Góp ý cho chiến lược về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường do hội đồng quản trị đề xuất; quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, quy chế tài chính nội bộ của trường;
c) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Đại hội toàn trường họp thường niên trong thời gian 4 tháng đầu năm của năm tài chính; mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp đại hội toàn trường được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường.
4. Điều kiện tiến hành họp đại hội toàn trường
a) Cuộc họp đại hội toàn trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 75% số đại biểu quy định tại khoản 1 Điều này tham dự cuộc họp;
b) Việc triệu tập họp đại hội toàn trường phải được thực hiện theo hình thức văn bản thông báo mời họp; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan và phải được gửi đến các thành viên góp vốn, các thành viên hội đồng quản trị và các đơn vị trong trường.
5. Nội dung các cuộc họp đại hội toàn trường phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết nghị của đại hội toàn trường phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp và phải được gửi đến các đơn vị trong trường, các thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
6. Quyết nghị của đại hội toàn trường được thông qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được ít nhất 65% các thành viên dự họp chấp thuận; các thành viên dự họp có quyền biểu quyết ngang nhau.
7. Việc bầu đại diện cán bộ quản lý và giảng viên tham dự đại hội toàn trường và các quy định cụ thể khác về đại hội toàn trường được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
|
521 |
1. Đối với trường cao đẳng tư thục thành lập mới, ngoài hồ sơ xin thành lập trường cao đẳng theo quy định, trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận cần bổ sung:
a) Minh chứng về tài sản chung hợp nhất không phân chia đầu tiên của nhà trường khi thành lập (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là thành viên góp vốn xây dựng trường (nếu có) về việc nhận lợi tức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và văn bản cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của nhà trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với trường cao đẳng tư thục chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường; cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của nhà trường theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Biên bản họp đại hội đồng cổ đông thông qua việc trường cao đẳng tư thục chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn;
c) Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư thực hiện quy định tại Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính nội bộ của nhà trường và các minh chứng liên quan đến vốn điều lệ của trường.
Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc chuyển trực tiếp về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng hồ sơ là 01 bộ.
3. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc công nhận trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều này và quyết định công nhận trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
|
523 |
1. Trường cao đẳng tổ chức và quản lý đào tạo theo quy định tại Điều 37 của Luật Giáo dục đại học; tổ chức đào tạo các ngành, chuyên ngành tại nơi đủ điều kiện và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép; thực hiện đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập của người học theo quy định tại các quy chế đào tạo.
2. Việc tổ chức, quản lý, đánh giá quá trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
3. Các trường được thỏa thuận, cam kết công nhận, chuyển đổi tín chỉ, kết quả học tập và các nội dung khác liên quan đến học tập khi thực hiện trao đổi sinh viên trong và ngoài nước trên cơ sở đảm bảo khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.
|
524 |
1. Hoạt động trợ giảng nhằm hỗ trợ cho giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài tập.
2. Giảng viên đang tập sự, trợ giảng; nghiên cứu sinh, học viên cao học từ cơ sở giáo dục đại học khác đang thực tập, nghiên cứu tại trường; những người có kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài trường và các giảng viên có thể tham gia các hoạt động trợ giảng trong các lĩnh vực chuyên môn có liên quan.
3. Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp cho những người tham gia hoạt động trợ giảng được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
|
525 |
1. Văn bằng, in phôi văn bằng và cấp văn bằng cho người học được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Giáo dục đại học.
2. Văn bằng tốt nghiệp được cấp kèm theo với bảng điểm và chứng chỉ của chương trình đào tạo.
3. Sinh viên tham gia các chương trình trao đổi sinh viên giữa trường cao đẳng trong nước với trường cao đẳng nước ngoài khi giữa hai trường có thỏa thuận công nhận chương trình, chuyển đổi tín chỉ lẫn nhau, thì được cấp thêm bằng tốt nghiệp trong nước sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo và đã được trường đại học nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp.
|
526 |
1. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng về đảm bảo chất lượng đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo được quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Giáo dục đại học.
2. Trường cao đẳng có trách nhiệm tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế; tham gia giám sát hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo tính khách quan, minh bạch và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
|
527 |
Trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 41 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Thực hiện nội dung hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 40 của Luật Giáo dục đại học phù hợp với điều kiện của nhà trường, đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 39 Luật Giáo dục đại học và theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
3. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu.
4. Xây dựng các nhóm nghiên cứu-giảng dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho giảng viên và người học.
5. Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ; trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước.
7. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp, các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được nhà nước đặt hàng.
|
528 |
1. Tổ chức bộ phận hoặc đơn vị chuyên trách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường.
2. Ban hành quy định quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trong nhà trường; các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo.
4. Tổ chức huy động các nguồn tài chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà trường; quản lý, sử dụng nguồn tài chính theo nguyên tắc công khai, hiệu quả theo các quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc.
6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
|
529 |
Trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 43 của Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
2. Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
|
530 |
1. Tổ chức bộ phận hoặc đơn vị chuyên trách về hợp tác quốc tế của nhà trường.
2. Xây dựng và ban hành qui định quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của trường cao đẳng phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
3. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.
|
531 |
1. Giảng viên của trường cao đẳng được quy định tại Điều 54 của Luật Giáo dục đại học.
2. Giảng viên trường cao đẳng thực hiện các quy định về tiêu chuẩn các chức danh giảng viên theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
532 |
Giảng viên trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
3. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; giảng viên trong các trường cao đẳng công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ; giảng viên làm công tác quản lý trong trường cao đẳng nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giảng viên theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường.
7. Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng.
|
533 |
1. Người trúng tuyển để làm giảng viên phải thực hiện chế độ tập sự 12 tháng.
2. Người đã thực hiện giảng dạy ở trường đại học hoặc cao đẳng tối thiểu 12 tháng không phải thực hiện chế độ tập sự; người có bằng tiến sĩ và đã tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu sinh thì được Hiệu trưởng xem xét rút ngắn thời gian tập sự.
3. Thời gian tập sự phải được quy định trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
4. Nội dung tập sự
a) Nắm vững quy định về quyền, nghĩa vụ của giảng viên, các hành vi giảng viên không được làm; tìm hiểu, nắm vững nội quy, quy định, quy chế đào tạo liên quan của trường cao đẳng nơi công tác và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ năng về chuyên môn được phân công giảng dạy; chuẩn bị bài giảng; phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập; quản lý lớp học;
c) Tham gia dự giờ, sinh hoạt chuyên môn học thuật của bộ môn, thực tập giảng dạy và thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng;
d) Hoàn thành chương trình và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
5. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày người tập sự đến nhận việc, trưởng bộ môn phải cử giảng viên có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
|
534 |
1. Đánh giá giảng viên được thực hiện theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Việc đánh giá giảng viên phải phản ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng nghiên cứu khoa học; về đạo đức, tác phong của giảng viên.
|
535 |
Người học trong trường cao đẳng được quy định tại Điều 59 của Luật Giáo dục đại học, bao gồm: Sinh viên, học sinh của các chương trình đào tạo; học viên bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại trường.
|
536 |
Người học có nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 60 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau:
1. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường; tôn trọng các giá trị văn hoá, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Nộp học phí và lệ phí theo quy định.
3. Người học được hưởng học bổng và chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
4. Được tham gia các hoạt động đoàn thể, hội sinh viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
|
537 |
Trường cao đẳng thực hiện các quy định về nguồn tài chính; học phí, lệ phí tuyển sinh; quản lý tài chính; quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Chương X của Luật Giáo dục đại học và các quy định liên quan.
|
538 |
Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường cao đẳng tư thục được sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học và các quy định cụ thể sau:
1. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định hiện hành và theo quy chế tài chính nội bộ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3. Mức chi trả thu nhập cho người lao động và mức chi lợi tức cho các thành viên góp vốn và các chi khác thực hiện theo quy chế tài chính nội bộ và quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
|
539 |
1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của thành viên góp vốn trong trường cao đẳng tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, phù hợp với các quy định của pháp luật và phải đảm bảo các nguyên tắc chuyển nhượng sau:
a) Người có nhu cầu chuyển nhượng thông báo giá và các điều kiện chuyển nhượng với hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị thông báo giá và điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại và công khai với người lao động của trường với cùng điều kiện; thông báo phải có giá trị ít nhất 45 ngày;
c) Việc chuyển nhượng thực hiện theo thứ tự: Giữa các thành viên góp vốn của trường theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên; cho người lao động trong trường nếu các thành viên góp vốn không mua hoặc mua không hết; cho người không phải là thành viên góp vốn và người lao động trong trường nếu người lao động của trường không mua hoặc mua không hết.
2. Đối với trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, nguyên tắc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp do nhà trường quy định trong quy chế tổ chức hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, không trái với các quy định hiện hành.
3. Việc rút vốn và chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp phải theo quy định của pháp luật, các quy chế của nhà trường và bảo đảm sự ổn định, phát triển của trường cao đẳng tư thục.
4. Trong trường hợp nhà trường bị giải thể, việc xử lý về tài chính, tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật.
|
540 |
Trường cao đẳng đảm bảo các mối quan hệ sau:
1. Phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học; kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục tại nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.
3. Phổ biến tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ trong cộng đồng.
|
541 |
1. Các bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp có trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
2. Trường cao đẳng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức liên quan ở trong và ngoài nước để: Xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công nghệ; triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3. Trường cao đẳng phối hợp với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao.
4. Trường cao đẳng tạo điều kiện để các đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phối hợp để thực hiện tốt các nội dung:
a) Tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống;
b) Xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của người học; ngăn chặn việc sử dụng ma tuý và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào nhà trường;
c) Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện học tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà trường.
|
542 |
Tổ chức thực hiện Điều lệ; hoàn thiện bộ máy tổ chức, rà soát các mặt hoạt động, tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý để đáp ứng quy định tại Điều lệ này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới quy chế tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ khác của nhà trường phù hợp với các quy định tại Điều lệ này.
|
543 |
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện Điều lệ này trong hệ thống các trường cao đẳng trên toàn quốc; thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các trường cao đẳng.
2. Trao đổi, thảo luận với các cơ quan trực tiếp quản lý trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Điều lệ và trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc để bảo đảm sự thống nhất trong toàn hệ thống giáo dục đại học.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ trường cao đẳng, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị huỷ bỏ các quyết định trái với quy định tại Điều lệ và quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
|
544 |
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ trường cao đẳng đối với các trường cao đẳng trực thuộc.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý các trường cao đẳng trực thuộc; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra hành chính đối với việc thực hiện Điều lệ này và xử lý vi phạm đối với các trường cao đẳng trực thuộc theo quy định.
|
545 |
Thông tư này hướng dẫn về nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế.
|
546 |
1. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2. Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ;
3. Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
4. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
|
547 |
1. Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ
a) Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đề nghị xây dựng nghị định trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Trong quá trình thực hiện việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đề nghị xây dựng nghị định nếu có ý kiến khác nhau, tổ chức pháp chế có thể xin ý kiến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến thống nhất về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để lấy ý kiến về tính hợp lý của nguồn tài chính, nguồn nhân lực dự kiến (nếu có);
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ;
đ) Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, chương trình xây dựng nghị định và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp; lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình xây dựng nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp;
g) Chủ trì xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, chương trình xây dựng nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
2. Lập dự kiến chương trình và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan lập dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự kiến điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn, hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ và định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
3. Xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo. Trường hợp dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới thì phải tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Tham gia soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo.
4. Chuẩn bị hồ sơ và thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tổ chức thẩm định theo thẩm quyền hoặc gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc lập hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có Bản đánh giá về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
c) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao chủ trì soạn thảo;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức khác gửi xin ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao chủ trì soạn thảo gửi xin ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới.
6. Đàm phán, ký, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, hàng năm về việc đàm phán, ký, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xây dựng, đàm phán, góp ý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ trình, báo cáo đàm phán, ký điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng lộ trình và biện pháp cụ thể để thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ, cơ quan ngang Bộ đề xuất ký kết hoặc gia nhập bị vi phạm;
g) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo về tình hình đàm phán, ký, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp.
|
548 |
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Thông tư này, trừ nhiệm vụ quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều 3.
|
549 |
1. Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan chuẩn bị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định gửi Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, tổng hợp;
c) Phối hợp với Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc lập dự kiến chương trình, dự kiến điều chỉnh, bổ sung kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc triển khai kế hoạch, thực hiện các chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định gửi Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp.
2. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới thì phải tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo.
3. Chuẩn bị hồ sơ và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đề nghị Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định hoặc đề nghị Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan thẩm định.
4. Góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị khác gửi xin ý kiến theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo gửi xin ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới.
|
550 |
1. Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức lấy ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình và kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo tiến độ, chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định để gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật để trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.
2. Xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức nghiên cứu, soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới thì phải tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Tham gia vào quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo.
3. Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp.
4. Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan, theo sự phân công, giúp Thủ trưởng cơ quan tham gia góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới.
5. Đàm phán và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan
a) Tham gia đàm phán, xây dựng góp ý dự thảo thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
b) Phối hợp tham gia tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Thực hiện công tác thỏa thuận quốc tế khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan và theo quy định của pháp luật.
|
551 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phê duyệt kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn, tập huấn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính
a) Tham gia ý kiến, thẩm định các quy định về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì hướng dẫn việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính;
c) Thực hiện đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố;
đ) Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện niêm yết công khai và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
e) Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; xem xét, đánh giá, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phê duyệt phương án, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ xây dựng báo cáo 6 tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
a) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
|
552 |
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; thực hiện tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
|
553 |
1. Tham mưu cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; đồng thời phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức tập huấn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
5. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, công chức thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo 6 tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định, gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
|
554 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng báo cáo 6 tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
|
555 |
1. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng năm xây dựng báo cáo chung về kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành, văn bản liên tịch do Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo theo quy định của pháp luật về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
3. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân công đơn vị chủ trì, thực hiện pháp điển theo đề mục;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng đề mục trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật theo đề mục; chuẩn bị hồ sơ kết quả pháp điển theo đề mục, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định; tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ý kiến của Bộ Tư pháp;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất việc cập nhật quy phạm pháp luật mới trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp cập nhật vào Bộ pháp điển;
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện pháp điển trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
g) Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc pháp điển do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo hàng năm kết quả về công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
|
558 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của cơ quan chuyên môn.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng năm tổng hợp kết quả về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng báo cáo chung của cơ quan chuyên môn, trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
|
559 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kế hoạch và tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Thường xuyên phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp và các tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
8. Đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
9. Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp xây dựng báo cáo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi toàn quốc.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
|
562 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất biện pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản trong phạm vi thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
|
563 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm, dài hạn trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; xác định nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu và phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Bộ, cơ quan ngang Bộ.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng năm xây dựng báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Chính phủ.
|
566 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương, trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, thống kê, báo cáo Chính phủ.
|
567 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, xác định các nội dung quy định chi tiết được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, lập danh mục nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; lập danh mục thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp để theo dõi; xây dựng kế hoạch soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, áp dụng các giải pháp nhằm tăng cường công tác tổ chức thi hành pháp luật và xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành, bảo đảm tiến độ và chất lượng.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ về công tác theo dõi thi hành pháp luật; hàng tháng xây dựng báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp.
|
570 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, xác định các nội dung quy định chi tiết được giao theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; lập dự kiến danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
3. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiến nghị Thủ trưởng cơ quan xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, áp dụng các giải pháp nhằm tăng cường công tác tổ chức thi hành pháp luật và xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tiến độ, chất lượng.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm của cơ quan chuyên môn về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; báo cáo theo yêu cầu đột xuất về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp.
|
571 |
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tập huấn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ, công chức thực hiện công tác giải quyết bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường của Nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin và hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ .
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về công tác bồi thường của Nhà nước.
|
572 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan cung cấp thông tin và hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
|
573 |
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ trong công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định tại Điều 27 Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
|
574 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương về công tác bồi thường của Nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho các cán bộ, công chức thực hiện công tác giải quyết bồi thường.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường của Nhà nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin và hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
6. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương, trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật về công tác bồi thường của Nhà nước.
|
575 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
3. Tiếp nhận đề nghị và giải đáp cho doanh nghiệp về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong trường hợp việc giải đáp của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận và tổng hợp kiến nghị của các doanh nghiệp về việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ để đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo kết quả hàng năm về việc tiếp nhận và xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện của pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm về việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp.
|
576 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc theo quy định của pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
|
577 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
|
578 |
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp nhận, giải đáp về pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
4. Giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo hàng năm về kết quả tiếp nhận và xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
5. Giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
6. Giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo hàng năm về hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại địa phương hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
|
579 |
1. Tham mưu các vấn đề pháp lý liên quan đến trình tự, thủ tục tham gia tố tụng, việc thuê luật sư hoặc trực tiếp tham gia tố tụng với tư cách là đại diện cho cơ quan, đơn vị theo sự ủy quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình tham gia tố tụng; theo dõi tình hình, nắm bắt thông tin liên quan, kịp thời tham mưu, đề xuất phương hướng, biện pháp giải quyết.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện nội quy, quy chế; thực hiện bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại đã có hiệu lực thi hành.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu về mặt pháp lý đối với những vấn đề phức tạp hoặc còn nhiều ý kiến khác nhau trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia giải quyết tranh chấp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Tham mưu về mặt pháp lý đối với các vấn đề khác theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
|
580 |
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ; thực hiện việc tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
|
582 |
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương của cơ quan chuyên môn; thực hiện tham mưu về mặt pháp lý đối với các vấn đề khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
|
584 |
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế bao gồm: Đại hội Thể thao Thế giới (Olympic Games), Đại hội Thể thao trẻ Thế giới (YOG), Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD), Đại hội Thể thao trẻ Châu Á (AYGS), Đại hội Thể thao Bãi biển Châu Á (ABG), Đại hội Thể thao võ thuật và trong nhà Châu Á (AIMAG), Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Đại hội Thể thao người khuyết tật Thế giới (Paralympic Games), Đại hội Thể thao người khuyết tật Châu Á (ASIAN Para Games), Đại hội Thể thao người khuyết tật Đông Nam Á (ASEAN Para Games) và các giải vô địch từng môn thể thao, giải vô địch trẻ từng môn thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á.
|
585 |
Thông tư này áp dụng đối với các vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển thể thao quốc gia, đội tuyển thể thao quốc gia người khuyết tật (sau đây gọi tắt là vận động viên, huấn luyện viên).
|
586 |
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môn thể thao Olympic: là môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu chính thức tại Đại hội Thể thao thế giới gần nhất diễn ra trước đó và liền kề giải thể thao quốc tế vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích.
2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên: là huấn luyện viên được phân công trực tiếp huấn luyện, theo dõi, chỉ đạo các vận động viên thi đấu tại giải thể thao quốc tế.
|
587 |
1. Huân chương Lao động hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
588 |
Việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về công tác thi đua khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các nguyên tắc sau:
1. Chú trọng khen thưởng các vận động viên, người trực tiếp tham gia thi đấu giành thành tích. Ưu tiên khen thưởng các vận động viên thuộc nhóm môn thể thao Olympic.
2. Việc đề nghị khen thưởng huấn luyện viên chỉ áp dụng đối với các huấn luyện viên trực tiếp tham gia huấn luyện vận động viên đạt thành tích xuất sắc. Trường hợp nhiều huấn luyện viên huấn luyện một vận động viên đạt thành tích xuất sắc, căn cứ theo mức độ đóng góp, Đội Thể thao, Đoàn Thể thao Việt Nam có trách nhiệm chọn và giới thiệu huấn luyện viên tiêu biểu để đề nghị khen thưởng.
3. Đối với các môn thi đấu tập thể, cần lựa chọn những vận động viên, huấn luyện viên tiêu biểu, điển hình có nhiều đóng góp lớn đối với thành tích chung của tập thể khi đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.
4. Đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong một năm thì xem xét thành tích cao nhất của vận động viên, huấn luyện viên đó để đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.
|
589 |
1. Vận động viên đạt huy chương Vàng tại Olympic Games hoặc Paralympic Games.
2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt huy chương Vàng tại Olympic Games.
|
590 |
1. Vận động viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau được đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng nhì:
a) Đạt huy chương Bạc tại Olympic Games hoặc Paralympic Games;
b) Đạt 02 huy chương Vàng cá nhân tại một kỳ ASIAD của môn thể thao Olympic;
c) Đạt huy chương Vàng tại ASIAD và phá kỷ lục Đại hội;
d) Đạt 02 huy chương Vàng tại một kỳ ASIAN Para Games;
đ) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic.
2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt một trong các thành tích sau được đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng nhì:
a) Đạt huy chương Bạc tại Olympic Games;
b) Đạt huy chương Vàng tại Paralympic Games;
c) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic;
d) Đạt 02 huy chương Vàng tại một kỳ ASIAD hoặc 03 huy chương vàng tại một kỳ ASIAN Para Games.
|
591 |
1. Vận động viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau được đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng ba:
a) Đạt huy chương Đồng tại Olympic Games hoặc Paralympic Games;
b) Đạt huy chương Vàng tại ASIAD hoặc ASIAN Para Games;
c) Đạt 03 huy chương Vàng tại một kỳ SEA Games;
d) Đạt 02 huy chương Vàng cá nhân tại một kỳ SEA Games của môn thể thao Olympic;
đ) Đạt huy chương Vàng cá nhân SEA Games và phá kỷ lục SEA Games;
e) Đạt huy chương Vàng tại 03 kỳ SEA Games liên tiếp của môn thi có một nội dung thi đấu;
g) Đạt 03 huy chương Vàng tại một kỳ ASEAN Para Games;
h) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic.
2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt một trong các thành tích sau được đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng ba:
a) Đạt huy chương Đồng tại Olympic Games hoặc huy chương Bạc tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic;
b) Đạt huy chương Bạc tại Paralympic Games;
c) Đạt huy chương Vàng tại ASIAD hoặc 02 huy chương Vàng tại một kỳ ASIAN Para Games;
d) Đạt 05 huy chương Vàng tại một kỳ SEA Games hoặc 05 huy chương Vàng tại một kỳ ASEAN Para Games.
|
592 |
1. Vận động viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau được đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
a) Đạt huy chương Bạc tại một trong các kỳ Đại hội sau: ASIAD, ASIAN ParaGames;
b) Đạt huy chương Vàng tại một trong các kỳ Đại hội sau: ABG, AIMAG;
c) Đạt huy chương Vàng tại SEA Games;
d) Đạt 02 huy chương Vàng tại một kỳ ASEAN Para Games hoặc huy chương Vàng cá nhân của môn thể thao có một nội dung thi đấu tại Đại hội;
đ) Đạt huy chương Vàng tại một trong các kỳ Đại hội sau: YOG, AYGS;
e) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao không thuộc nhóm môn thể thao Olympic;
g) Đạt huy chương Bạc tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic;
h) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch Châu Á của môn thể thao Olympic;
i) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thể thao người khuyết tật Châu Á từng môn;
k) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch trẻ thế giới của môn thể thao Olympic.
2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt một trong các thành tích sau được đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
a) Đạt huy chương Đồng tại Paralympic Games;
b) Đạt huy chương Vàng tại một trong các kỳ Đại hội sau: ASIAN Para Games, AYG, ABG, AIMAG;
c) Đạt huy chương Bạc tại ASIAD hoặc huy chương Vàng tại giải vô địch Châu Á của các môn thể thao Olympic;
d) Đạt 03 huy chương Vàng tại một kỳ SEA Games hoặc 03 huy chương Vàng tại một kỳ ASEAN Para Games;
đ) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao không thuộc nhóm môn thể thao Olympic.
|
593 |
1. Vận động viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Đạt huy chương Đồng tại ASIAD hoặc ASIAN Para Games
b) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại một trong các kỳ Đại hội sau: ABG, AIMAG, YOG, AYGS;
c) Đạt huy chương Vàng đồng đội tại ASEAN ParaGames;
d) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại ASEAN ParaGames;
đ) Đạt huy chương Đồng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic;
e) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao không thuộc nhóm môn Olympic;
g) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch Châu Á của môn thể thao Olympic;
h) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch thể thao người khuyết tật Châu Á từng môn;
i) Đạt huy chương Vàng tại một trong các giải thể thao quốc tế sau: giải vô địch Đông Nam Á, giải vô địch trẻ thế giới của môn thể thao không thuộc nhóm môn Olympic, giải vô địch trẻ Châu Á, giải vô địch trẻ Đông Nam Á;
k) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch trẻ thế giới;
l) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thể thao người khuyết tật Đông Nam Á từng môn;
m) Thi đấu xuất sắc vượt qua vòng loại, đạt suất chính thức tham dự Olympic Games hoặc Paralympic Games;
2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt một trong các thành tích sau được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại một trong các kỳ Đại hội sau: ASIAN Para Games, AYG, ABG, AIMAG;
b) Đạt huy chương Đồng tại ASIAD;
c) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch Châu Á các môn thể thao Olympic;
d) Đạt huy chương tại giải vô địch Châu Á của môn thể thao không thuộc nhóm môn thể thao Olympic;
đ) Đạt huy chương tại SEA Games hoặc ASEAN Para Games;
e) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch Đông Nam Á các môn thể thao;
g) Thi đấu xuất sắc vượt qua vòng loại, đạt suất chính thức tham dự Olympic Games hoặc Paralympic Games.
|
594 |
1. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng hợp lệ của các Đoàn, Đội thể thao, Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất, hoàn thiện hồ sơ khen thưởng trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Hồ sơ khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Tổng cục Thể dục Thể thao, Vụ Thi đua, Khen thưởng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện Thông tư này.
|
595 |
Thông tư này quy định nội dung, tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS, tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế.
|
596 |
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giai đoạn cửa sổ là khoảng thời gian mà cơ thể người đã mang HIV, nhưng chưa sinh ra đủ kháng thể để có phát hiện được bằng các xét nghiệm thông thường.
2. Kết quả xét nghiệm HIV không xác định là việc chưa xác định được sự có mặt của kháng thể kháng HIV trong máu, có thể không nhiễm HIV hoặc đã nhiễm HIV ở giai đoạn cửa sổ.
3. Nhân viên tư vấn là người đã được đào tạo về HIV/AIDS tại các cơ sở đào tạo y khoa hoặc đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở đào tạo liên tục theo quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2013/TT-BYT).
|
597 |
1. Bảo đảm tính bí mật thông tin của người được tư vấn.
2. Bảo đảm tư vấn theo đúng nội dung quy trình theo quy định của pháp luật.
3. Việc thông báo kết quả xét nghiệm dương tính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BYT ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
4. Bảo đảm giới thiệu chuyển gửi người có kết quả HIV dương tính đến dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.
|
598 |
Nội dung tư vấn chung và tư vấn đối với một số đối tượng cụ thể về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS thực hiện quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
|
599 |
Nội dung tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV
1. Tư vấn trước xét nghiệm:
a) Giới thiệu, thảo luận lý do tư vấn, xét nghiệm HIV;
b) Thảo luận các nguy cơ có khả năng lây nhiễm HIV;
c) Trao đổi, giải thích về ý nghĩa và lợi ích của việc xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV.
2. Tư vấn sau xét nghiệm HIV:
a) Tư vấn cho người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính:
- Giải thích kết quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ;
- Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;
- Tư vấn sự cần thiết tham gia các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội, chăm sóc y tế, dự phòng lây nhiễm HIV.
b) Tư vấn cho người có kết quả khẳng định HIV dương tính:
- Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính;
- Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý;
- Hướng dẫn cách bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng, người có quan hệ tình dục hoặc sử dụng chung bơm kim tiêm với người được tư vấn và khuyến khích người được tư vấn giới thiệu các đối tượng này và con của người được tư vấn (nếu có) đến tư vấn và xét nghiệm HIV;
- Tư vấn về các biện pháp phòng lây nhiễm HIV cho người khác và trách nhiệm pháp lý đối với việc phòng lây nhiễm HIV cho người khác;
- Tư vấn về lợi ích và sự cần thiết tham gia dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.
c) Đối với người có kết quả xét nghiệm HIV không xác định:
- Giải thích ý nghĩa của kết quả xét nghiệm;
- Đánh giá lại thời gian có nguy cơ phơi nhiễm HIV gần nhất của khách hàng và tư vấn việc cần thiết xét nghiệm lại HIV sau 14 ngày.
|
600 |
1. Điều kiện về nhân sự: có ít nhất 01 nhân viên tư vấn.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a) Bảo đảm kín đáo, thông thoáng và đủ ánh sáng. Trường hợp thực hiện tư vấn theo hình thức tư vấn nhóm thì phải bảo đảm đủ chỗ ngồi tương ứng với số người được tư vấn;
b) Có trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho hoạt động tư vấn, gồm bàn làm việc, ghế ngồi và tài liệu truyền thông phục vụ cho việc tư vấn.
|
601 |
1. Hình thức tư vấn gồm:
a) Tư vấn nhóm;
b) Tư vấn cặp vợ, chồng hoặc hai người có quan hệ tình dục với nhau;
c) Tư vấn cá nhân.
2. Việc lựa chọn hình thức tư vấn tùy thuộc vào quy mô người bệnh, nhu cầu cụ thể của mỗi người bệnh. Không áp dụng tư vấn nhóm đối với tư vấn sau xét nghiệm HIV cho người bệnh có kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
|
602 |
1. Trường hợp đối tượng chủ động đề xuất:
a) Được tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS: nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho người bệnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Được xét nghiệm HIV: nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho người bệnh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này nếu nhân viên đó đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp nhân viên y tế thực hiện tư vấn chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì phải giới thiệu đến nhân viên tư vấn.
2. Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, nhân viên y tế có trách nhiệm tư vấn hoặc giới thiệu đến nhân viên tư vấn để tư vấn thực hiện xét nghiệm HIV khi gặp các đối tượng sau:
a) Người có hành vi nguy cơ cao;
b) Người mắc bệnh lao;
c) Người mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;
d) Người nhiễm vi rút viêm gan C;
đ) Phụ nữ mang thai;
e) Con của người nhiễm HIV;
g) Người phơi nhiễm với HIV;
h) Người bệnh đã được khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng nhưng không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV theo các quy định tại Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
3. Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV, nếu người được tư vấn đồng ý thực hiện xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người được tư vấn:
a) Ký đồng ý làm xét nghiệm HIV vào bệnh án nếu người được tư vấn là người bệnh đang được điều trị nội trú;
b) Điền và ký phiếu xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối nếu người được tư vấn không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), trường hợp người đại diện hợp pháp đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trong quá trình tư vấn, nhân viên tư vấn có trách nhiệm giới thiệu người được tư vấn đến các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp với tình trạng thực tế của người được tư vấn:
a) Dịch vụ y tế: chẩn đoán, điều trị và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị bằng thuốc kháng HIV; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chẩn đoán và điều trị lao; các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chăm sóc sức khỏe sinh sản;
b) Các dịch vụ can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và hỗ trợ xã hội khác.
|
603 |
1. Hướng dẫn triển khai hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế.
2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền các tài liệu chuyên môn phục vụ hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.
3. Đề xuất danh sách các đơn vị chịu trách nhiệm tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho nhân viên y tế trong các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc định kỳ hoặc đột xuất.
|
604 |
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai công tác tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.
2. Chỉ định các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý chịu trách nhiệm tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đúng quy định tại Thông tư này và Thông tư 22/2013/TT-BYT hoặc đề nghị các đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này tổ chức tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các nhân viên y tế trong các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý trong trường hợp cần thiết.
3. Kiểm tra, thanh tra và sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
|
605 |
1. Các cơ sở y tế sau đây có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu:
a) Cơ sở y tế dự phòng có chức năng phòng, chống HIV/AIDS;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa có chức năng điều trị bệnh truyền nhiễm, phòng khám chuyên khoa về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Cơ sở y tế nếu có thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;
b) Tổ chức việc tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV;
c) Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê báo cáo theo quy định cho cơ quan đầu mối về thu thập số liệu báo cáo về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
|
607 |
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện;
b) Khoản 5 Điều 1 và cụm từ “Khoản 5” tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.
|
608 |
Các cơ sở y tế đang tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS được tiếp tục hoạt động nhưng phải củng cố, hoàn thiện để đáp ứng điều kiện của Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
|
609 |
Thông tư này quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
|
610 |
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
2. Khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng trên thị trường trong nước, bao gồm:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
b) Pháp nhân (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
|
611 |
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm phái sinh lãi suất là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về lãi suất.
2. Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất với tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường quốc tế nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng trên thị trường trong nước nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất của khách hàng.
3. Giao dịch gốc là các giao dịch chịu rủi ro lãi suất, gồm: Gửi tiền, nhận tiền gửi; phát hành, mua bán, đầu tư giấy tờ có giá; cho vay, vay vốn; cho thuê, thuê tài chính; các giao dịch hợp pháp khác chịu rủi ro lãi suất, trừ hồ sơ phái sinh lãi suất.
4. Giao dịch đối ứng là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường trong nước hoặc với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với hợp đồng phái sinh lãi suất đã giao kết và thực hiện với khách hàng.
5. Giá trị khoản vốn gốc là số tiền của giao dịch gốc hoặc số tiền chịu rủi ro lãi suất phát sinh từ bảng cân đối kế toán mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất.
6. Giá trị khoản vốn danh nghĩa là số tiền mà các bên giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất thỏa thuận làm cơ sở để tính lãi phải trả, lãi được nhận, lãi ròng hoặc mức phí (nếu có); giá trị khoản vốn danh nghĩa có thể bằng hoặc nhỏ hơn giá trị khoản vốn gốc.
7. Lãi ròng hoặc lỗ ròng từng kỳ thanh toán của hợp đồng phái sinh lãi suất là chênh lệch giữa khoản tiền lãi được nhận và khoản tiền lãi phải trả trong từng kỳ thanh toán đó.
8. Lãi ròng hoặc lỗ ròng của hợp đồng phái sinh lãi suất của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là lãi ròng hoặc lỗ ròng của tất cả các kỳ đã thanh toán của hợp đồng phái sinh lãi suất đó.
9. Lãi suất tham chiếu là mức lãi suất do các bên giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất thỏa thuận để làm căn cứ thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất.
10. Lãi suất quyền chọn giới hạn trần là mức lãi suất cao nhất do các bên giao kết hợp đồng quyền chọn lãi suất thỏa thuận nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường biến động tăng.
11. Lãi suất quyền chọn giới hạn sàn là mức lãi suất thấp nhất do các bên giao kết hợp đồng quyền chọn lãi suất thỏa thuận nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường biến động giảm.
12. Tổ chức tài chính nước ngoài bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài.
|
612 |
1. Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất, phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất tại Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc bằng văn bản riêng theo quy định của pháp luật;
b) Đã ban hành văn bản quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất liên quan đến ngoại hối phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động; ngoại hối trên thị trường quốc tế.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng trên thị trường trong nước như đối với pháp nhân theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
|
613 |
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất cho pháp nhân nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho giao dịch gốc của pháp nhân đó.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho giao dịch gốc hoặc phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất phát sinh từ bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
|
614 |
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng các loại sản phẩm phái sinh lãi suất, bao gồm:
1. Sản phẩm lãi suất kỳ hạn (Forward rate agreement): Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng, theo đó vào ngày giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất các bên thỏa thuận xác định mức lãi suất kỳ hạn sẽ áp dụng trên cùng giá trị khoản vốn danh nghĩa; vào ngày đến hạn hợp đồng phái sinh lãi suất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc khách hàng thanh toán một lần duy nhất số tiền chênh lệch giữa lãi suất kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng phái sinh lãi suất với lãi suất tham chiếu trên cùng giá trị khoản vốn danh nghĩa.
2. Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền (Interest rate swap):
a) Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền (Interest rate swap): Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng, trong đó các bên thỏa thuận định kỳ thanh toán cho nhau khoản tiền lãi bằng cùng một đồng tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) tính theo lãi suất được nhận và phải trả đã thỏa thuận (lãi suất cố định hoặc thả nổi) trên cùng giá trị khoản vốn danh nghĩa;
b) Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền cộng dồn (Accrual Interest Rate Swap): Là sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng; có thỏa thuận về khoản tiền lãi được nhận hoặc phải trả được tính theo các mức lãi suất có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá, lãi suất thị trường và được cộng dồn theo kỳ thanh toán đã thỏa thuận trên cùng giá trị khoản vốn danh nghĩa.
3. Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hoặc hoán đổi tiền tệ chéo (Cross currency swap):
a) Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền (Cross currency swap): Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng, trong đó các bên thỏa thuận định kỳ thanh toán cho nhau khoản tiền lãi bằng hai đồng tiền khác nhau tính trên giá trị khoản vốn danh nghĩa; việc trao đổi hoặc không trao đổi giá trị khoản vốn danh nghĩa do hai bên thỏa thuận, trường hợp có trao đổi giá trị khoản vốn danh nghĩa ban đầu hoặc từng phần trong kỳ hoặc cuối cùng thì áp dụng theo tỷ giá cố định được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng phái sinh lãi suất;
b) Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền cộng dồn (Accrual Interest Rate Swap): Là sản phẩm
hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng có thỏa thuận về khoản tiền lãi được nhận hoặc phải trả được tính theo các mức lãi suất có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá, lãi suất thị trường và được cộng dồn theo kỳ thanh toán đã thỏa thuận trên giá trị khoản vốn danh nghĩa; việc trao đổi hoặc không trao đổi giá trị khoản vốn danh nghĩa do hai bên thỏa thuận, trường hợp có trao đổi giá trị khoản vốn danh nghĩa ban đầu hoặc từng phần trong kỳ hoặc cuối cùng thì áp dụng theo tỷ giá cố định được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng phái sinh lãi suất.
4. Sản phẩm quyền chọn lãi suất (Interest rate option):
a) Quyền chọn lãi suất giới hạn trần (Interest Rate Option - Cap): Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán cho khách hàng quyền (không phải nghĩa vụ bắt buộc) được mua mức lãi suất giới hạn trần trên giá trị khoản vốn danh nghĩa tại thời điểm trước ngày đến hạn hoặc vào ngày đến hạn của hợp đồng phái sinh lãi suất nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất biến động tăng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất, khi lãi suất tham chiếu biến động tăng và cao hơn mức lãi suất giới hạn trần, nếu có yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thanh toán cho khách hàng khoản tiền lãi được tính trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất tham chiếu với mức lãi suất giới hạn trần và giá trị khoản vốn danh nghĩa; trường hợp lãi suất tham chiếu thấp hơn mức lãi suất giới hạn trần, thì không phát sinh việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng về chênh lệch giữa lãi tham chiếu và lãi suất giới hạn trần. Khách hàng phải trả phí cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng phái sinh lãi suất để mua quyền chọn lãi suất giới hạn trần; khoản phí này có thể thanh toán một lần vào ngày giao dịch hoặc nhiều lần theo kỳ thanh toán lãi trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất theo thỏa thuận tại hợp đồng phái sinh lãi suất;
b) Quyền chọn lãi suất giới hạn sàn (Interest Rate Option - Floor): Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán cho khách hàng quyền (không phải nghĩa vụ bắt buộc) được mua mức lãi suất giới hạn sàn trên giá trị khoản vốn danh nghĩa tại thời điểm trước ngày đến hạn hoặc vào ngày đến hạn của hợp đồng phái sinh lãi suất nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất biến động giảm. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất, khi lãi suất tham chiếu biến động giảm và thấp hơn mức lãi suất giới hạn sẵn, nếu có yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thanh toán cho khách hàng khoản tiền lãi được tính trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất tham chiếu với mức lãi suất giới hạn sàn và giá trị khoản vốn danh nghĩa; trường hợp lãi suất tham chiều cao hơn mức lãi suất giới hạn sàn, thì không phát sinh việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng về chênh lệch giữa lãi suất tham chiếu và lãi suất giới hạn sàn. Khách hàng phải trả phí cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng phái sinh lãi suất để mua quyền chọn lãi suất giới hạn sàn; khoản phí này có thể thanh toán một lần vào ngày giao dịch hoặc nhiều lần theo kỳ thanh toán lãi trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất theo thỏa thuận tại hợp đồng phái sinh lãi suất;
c) Quyền chọn lãi suất kết hợp trần - sàn (Interest Rate Option - Collar): Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán cho khách hàng (không phải nghĩa vụ bắt buộc) được mua mức lãi suất giới hạn trần, đồng thời mua từ khách hàng quyền (không phải nghĩa vụ bắt buộc) được mua mức lãi suất giới hạn sàn, trên cùng giá trị khoản vốn danh nghĩa tại thời điểm trước ngày đến hạn hoặc vào ngày đến hạn của hợp đồng phái sinh lãi suất. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất, khi lãi suất tham chiếu biến động tăng và cao hơn mức lãi suất giới trần, nếu có yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thanh toán cho khách hàng khoản tiền lãi được tính trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất tham chiếu với mức lãi suất giới hạn trần và giá trị khoản vốn danh nghĩa; khi lãi suất tham chiếu giảm và thấp hơn mức lãi suất quyền chọn sàn, nếu có yêu cầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng phải thực hiện thanh toán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khoản tiền lãi được tính trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất tham chiếu với mức lãi suất giới hạn sàn và giá trị khoản vốn danh nghĩa. Trường hợp lãi suất tham chiếu biến động nhưng vẫn nằm trong khoảng giới hạn giữa mức lãi suất giới hạn trần và mức lãi suất giới hạn sàn, thì không phát sinh việc thực hiện thanh toán giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng về chênh lệch giữa lãi suất tham chiếu với mức lãi suất giới hạn trần hoặc với mức lãi suất giới hạn sàn. Khách hàng và ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận tại hợp đồng phái sinh lãi suất về việc trả phí và mức phí phải trả.
|
615 |
1. Đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất:
a) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc của pháp nhân đó;
b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy định của pháp luật;
c) Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
2. Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất:
a) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc hoặc phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất phát sinh từ bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với nội dung và phạm vi hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất phát sinh từ bảng cân đối kế toán, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất được người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phê duyệt;
c) Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
|
616 |
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giao dịch đối ứng với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường trong nước hoặc tổ chức tài chính nước ngoài để phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho hợp đồng phái sinh lãi suất đã cung ứng cho khách hàng trên thị trường trong nước.
2. Các loại sản phẩm phái sinh lãi suất mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giao dịch đối ứng là các sản phẩm phái sinh lãi suất quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Thời hạn và giá trị của giao dịch đối ứng:
a) Đối với trường hợp thực hiện giao dịch đối ứng cho một hợp đồng phái sinh lãi suất mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cung ứng cho khách hàng, thời hạn và giá trị của giao dịch đối ứng không vượt quá thời hạn còn lại và giá trị khoản vốn danh nghĩa của hợp đồng phái sinh lãi suất;
b) Đối với trường hợp thực hiện giao dịch đối ứng cho từ hai hợp đồng phái sinh lãi suất trở lên, thời hạn và giá trị của giao dịch đối ứng không vượt quá thời hạn còn lại dài nhất của hợp đồng phái sinh lãi suất và tổng giá trị các khoản vốn danh nghĩa của các hợp đồng phái sinh lãi suất.
4. Khi thực hiện giao dịch đối ứng với tổ chức tài chính nước ngoài, ngoài các quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện các quy định như sau:
a) Thực hiện các quy định liên quan của pháp luật về hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế;
b) Thực hiện với tổ chức tài chính nước ngoài được xếp hạng tín nhiệm tối thiểu Baa/P-3 theo đánh giá xếp hạng của Moody's Investors Service hoặc BBB-/A-3 theo đánh giá xếp hạng của Standard&Poor’s hoặc BBB-/F3 theo đánh giá xếp hạng của Fitch Ratings tại thời điểm giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất, trừ trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch đối ứng với ngân hàng mẹ hoặc với chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ.
|
617 |
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế trên cơ sở giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích:
a) Phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện. Giao dịch gốc phải phù hợp với nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật liên quan;
b) Phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất phát sinh từ bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất với tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường quốc tế ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
|
618 |
"Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh các loại sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế theo quy định tại Điều 6 Thông tư này."
|
619 |
"Khi kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện với tổ chức tài chính nước ngoài được xếp hạng tín nhiệm tối thiểu Baa/P-3 theo đánh giá xếp hạng của Moody’s Investors Service hoặc BBB-/A-3 theo đánh giá xếp hạng của Standard&Poor’s hoặc BBB-/F3 theo đánh giá xếp hạng của Fitch Ratings tại thời điểm giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất, trừ trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế với ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ."
|
620 |
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất khi giới hạn lỗ ròng về hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất không vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp giới hạn lỗ ròng vượt 5% vốn điều lệ, vốn được cấp, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngừng việc giao kết các hợp đồng phái sinh lãi suất mới, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về nguyên nhân phát sinh lỗ, các biện pháp và thời hạn khắc phục.
2. Khi có nhu cầu giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất mới, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định giới hạn lỗ ròng về hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất để làm cơ sở thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này. Giới hạn lỗ ròng về hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất được xác định bằng tổng lãi ròng và lỗ ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất còn hiệu lực cộng (+) tổng lãi ròng và lỗ ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất đã tất toán trong năm tài chính.
|
621 |
Các bên thỏa thuận và cam kết trong hợp đồng phái sinh lãi suất các mức lãi suất để thực hiện sản phẩm phái sinh lãi suất, đảm bảo phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất của các giao dịch gốc tại thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
|
622 |
1. Hợp đồng phái sinh lãi suất được lập thành văn bản, do các bên thỏa thuận phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của đại diện hợp pháp của các bên giao kết hợp đồng;
b) Giao dịch gốc, giá trị khoản vốn gốc, lãi suất áp dụng trong giao dịch gốc, lịch thanh toán gốc và lãi của giao dịch gốc;
c) Các mức lãi suất để thực hiện sản phẩm phái sinh lãi suất;
d) Kỳ hạn thanh toán, ngày thanh toán và phương thức thanh toán lãi/lỗ ròng;
đ) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng;
g) Các trường hợp thay đổi, điều chỉnh hợp đồng; và chấm dứt hợp đồng trước hạn;
h) Xử lý tranh chấp và thanh lý hợp đồng.
2. Các bên có thể thỏa thuận áp dụng Hợp đồng mẫu của Hiệp hội Hoán đổi và Phái sinh quốc tế với điều kiện các nội dung của hợp đồng phái sinh lãi suất không trái với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.