id
stringlengths
1
8
url
stringlengths
31
381
title
stringlengths
1
211
text
stringlengths
11
513k
13744243
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pierre%20Bayard
Pierre Bayard
Pierre Bayard (sinh năm 1954) là một tác giả, giáo sư văn học, nhà tâm lý học người Pháp. Tiểu sử Pierre Bayard sinh năm 1954, hiện là giáo sư văn chương ở Đại Học Paris 8 , nhà văn/nhà phê bình văn học và chuyên gia phân tích tâm lý. Ông là tác giả của nhiều tiểu luận độc đáo và nổi tiếng như Le paradoxe du menteur. Sur Laclos (Nghịch lí của kẻ nói dối. Bàn về Laclos), Qui a tué Roger Ackroyd ? (Ai đã giết Roger Ackroyd ?), Comment parler des livres que l’on n’a pas lus ? (Làm sao nói về những cuốn sách chưa đọc ?) Aurais-je été résistant ou bourreau ? (Tôi có thể là người kháng chiến hay tên bạo chúa ?), L’Enigme Tolstoïevski (Bí ẩn Tolstoïevski) Trường phái, thủ pháp Bayard chính là người sáng lập trường phái « la Critique Interventionniste » (phê bình can thiệp). La critique interventionniste là một kiểu thức phê bình văn học mà người phê bình không phải là một độc giả thụ động đứng bên ngoài tác phẩm, mà đi sâu vào bên trong tác phẩm để nghiên cứu nhờ vào một hệ thống các phương pháp phân tích và những khái niệm đã tồn tại, lấy điểm nhìn của một người có tham gia vào câu chuyện của tác phẩm để đọc và phân tích. Có ba phương pháp chính của critique interventionniste là critique d'amélioration (Cf. Comment améliorer les œuvres ratées ? hoặc Et si les œuvres changeaient d'auteur ?), critique par anticipation (Cf. Demain est écrit, Le Plagiat par anticipation) và critique policière. Phương pháp critique policière (phê bình trinh thám) được vận dụng trong phê bình tiểu thuyết trinh thám, Pierre Bayard đi sâu vào những tiểu thuyết ấy, mượn góc nhìn của chính người kể hay nhân vật bên trong tác phẩm và chứng minh rằng tiểu thuyết gia đã nhầm lẫn về kẻ giết người, hay tên tội phạm và từ đó, nhà phê bình đề xuất một giải pháp mới của riêng ông. Cf. Qui a tué Roger Ackroyd ? (Sự thật Vụ ám sát Roger Ackroyd), hoặc Affaire du Chien des Baskerville (Về vụ án Con chó săn của dòng họ Baskerville). Trong tình huống phê bình can thiệp này Pierre Bayard không làm thay đổi gì trong tác phẩm đã xuất bản mà chỉ đề xuất một cái kết khác, một tình huống mới cho tác phẩm. Cùng với trường phái phê bình can thiệp, Pierre Bayard cũng sáng tạo một thể loại tiểu luận mới « la fiction théorique » (tiểu luận hư cấu). Khác với những tiểu luận chuyên ngành xã hội nhân văn ở đó người viết « tôi » cũng chính là tác giả, trong tiểu luận hư cấu lý thuyết tác giả không phải là « người kể », đây vốn là đặc tính mà Pierre Bayard vận dụng từ văn chương bởi lẽ trong tác phẩm văn học nhà văn không phải là người tự sự cho dù người tự sự trong tác phẩm ấy có viết ở ngôi thứ nhất số ít là « tôi ». Hài hước là yếu tố nền tảng ẩn sau giọng điệu nghiêm túc của một nhà phê bình văn học xây dựng nên văn phong đặc thù của Pierre Bayard. Tất cả tiểu luận của ông đều viết bằng một giọng tự trào với những khái niệm lý thuyết có thể khiến những độc giả hàn lâm phản đối, thế nhưng, chính sự hài hước có phần khiêu khích táo bạo ấy lại có một chức năng kích thích tư duy phân tích nơi người đọc, kêu gọi người đọc có óc phê phán và biết giữ một khoảng cách hợp lý với tác phẩm đang đọc để có thể hiểu và nhìn thấu những tầng ý nghĩa sâu hơn, những tuyến truyện thoát ra ngoài văn bản cố định để làm một độc giả thông minh và độc lập. Tiểu luận nổi tiếng của ông Comment parler des livres que l’on n’a pas lus ?, Minuit, 2007 (Làm sao nói về những cuốn sách chưa đọc ?) là minh chứng cụ thể nhất cho văn phong vừa hài hước khiêu khích nhưng vô cùng nghiêm túc ấy Tác phẩm nổi bật Pierre Bayard nổi tiếng với cuốn tiểu luận best-seller của ông đã được dịch ra trên ba mươi ngôn ngữ Comment parler des livres que l’on n’a pas lus, Minuit, 2007 (Bản dịch tiếng Việt: Làm sao nói về những cuốn sách chưa đọc, Nhã Nam & Nhà xuất bản Thế giới); qua đó nhà văn nêu lên một quan điểm mới lạ độc đáo khi nghiên cứu sự đọc dưới góc độ đa chiều giao thoa gữa phân tâm học, văn học và thậm chí còn mang hơi hướng triết học. Tác giả đã sáng tạo khái niệm không-đọc, không có nghĩa là không đọc mà là không bám vào từng chi tiết của một cuốn sách, để rồi chỉ có thể tự giới hạn hiểu biết ở một hoặc một số ít cuốn sách, để từ đó tác giả định nghĩa Đọc không phải là tích lũy nhiều trang sách/nhiều cuốn sách mà là có cái nhìn toàn thể lên một cuốn sách và biết xác định vị trí một cuốn sách ở đâu trong tổng thể nhiều cuốn sách. Các nhân vật được Pierre Bayard dẫn làm ví dụ trong tiểu luận này của ông rất đa dạng, từ anh thủ thư, các nhà văn, triết gia, đến giáo sư đại học, rồi anh phóng viên truyền hình và thậm chí cả một con mèo v.v. Cho dù là người làm nghề gì, mức độ gần gũi với sách vở thế nào, tầm quan trọng của sách vở trong công việc của họ ra sao thì cái cốt lõi cuối cùng của việc đọc là tư duy đọc: tư duy kết nối như anh thủ thư, tư duy tổng hợp như Valéry, tư duy điều "cốt lõi" như Montaigne, tư duy trên "quan điểm của người khác" như viên điều tra Baskerville.... Tóm lại, những con người ấy để tồn tại được lâu dài với sách vở, họ không chỉ đọc mà họ phải tư duy để chinh phục những cuốn sách và xây dựng và mở rộng cái hiểu biết văn hóa. Và quả thực, với số lượng khổng lồ của sách vở tồn tại trên thế giới, đọc không thể nào khác là phải tư duy để có một cái nhìn toàn thể và không bị các chi tiết và số lượng sách vở khổng lồ đè bẹp tư tưởng người đọc. Vậy nên, biết đọc từ dòng đầu đến dòng cuối nhưng cũng hãy biết đọc lướt một cuốn sách, hãy biết bắt đầu một cuốn sách ngay từ đoạn kết hay đoạn giữa… hãy sáng tạo những phương cách tiếp cận sách để sự đọc là một hứng thú và đấy mới chính là người-không-đọc theo định nghĩa của Pierre Bayard. Tiểu luận L'énigme Tolstoïevski, (Minuit, 2017) (Bí ẩn Tolstoïevski,) - vừa mang sắc thái phân tâm học và văn học, vừa mang tính nghịch lý - thật và không thật - đặc biệt thu hút độc giả bằng nghiên cứu kép hai tiểu thuyết gia Nga kinh điển Tolstoï và Dostoïevski bằng phương pháp liên hợp thông qua chủ đề "đa nhân cách trong tình yêu": Pierre Bayard vượt lên khỏi sự đọc và tiếp nhận truyền thống với những tiểu thuyết Nga kinh điển của hai nhà văn này, phân tích văn bản của chúng trong cái nhìn tổng thể trong một không-gian-thời-gian liên hợp bằng việc nhập hai tiểu sử của hai tác giả, và ghép những đoạn trích văn bản khác biệt cạnh nhau, như thể chúng ta có thể gặp ở thế giới này hai nhà văn riêng biệt Tolstoï et Dostoïevsk và ở thế giới khác - do Pierre Bayard tạo ra - một nhà văn Nga đa nhân cách có tên Tolstoïevski. Đọc L’Enigme Tolstoïevski chúng ta lại gặp lại khái niệm « cái nhìn toàn thể », hẳn nhiên, cuốn tiểu luận chứng tỏ Bayard đọc những tiểu thuyết Nga trong tổng thể những tiểu thuyết Nga; để từ đó tác giả thông qua người đọc tìm cách xác định tương quan của tiểu thuyết này với tiểu thuyết kia trong tổng thể. Trong tác phẩm mới nhất, La vérité sur "Dix Petits nègres" (Sự thật câu chuyện "Mười người da đen nhỏ") (Minuit, 2019), bằng phương pháp phê bình trinh thám, Pierre Bayard mở lại cuộc điều tra về vụ án mạng trong tiểu thuyết trinh thám kinh điển của Agatha Christie và chứng minh rằng Christie đã nhầm lẫn về kẻ giết người trong cái kết của bà. Cuốn sách của ông là một cuộc điều tra phản biện nhằm khôi phục một sự thật. Tác giả sử dụng cùng một phương pháp phân tích, loại suy mà ông đã dùng trong Qui a tué Roger Ackroyd ? (Sự thật Vụ ám sát Roger Ackroyd) và Affaire du chien des Baskerville (Về vụ án Con chó săn của dòng họ Baskerville), và phân tích những chi tiết thiếu chặt chẽ ngay trong văn bản của A. Christie nhằm làm sáng tỏ một bí ẩn tồn tại gần thế kỷ mà không người đọc nào nhận ra, thậm chí ngay cả chính tác giả Agatha Christie. Điều mới lạ trong tiểu luận mới này là Bayard để chính kẻ giết người thực sự làm nhân vật chính và kể lại cho độc giả biết hành trình phạm tội và xóa dấu vết của hắn. Vinh danh 2009: Thành viên danh dự của Viện Đại Học Pháp. 2021: Giải Marguerite-Yourcenar cho toàn bộ các sáng tác của ông. Danh mục tác phẩm Tiểu luận văn học Balzac et le troc de l'imaginaire. Lecture de La Peau de chagrin, Lettres modernes-Minard, 1978 Symptôme de Stendhal. Armance et l’aveu, Lettres modernes-Minard, 1980 Il était deux fois Romain Gary, PUF, 1990 Le Paradoxe du menteur. Sur Laclos (Nghịch lí của kẻ nói dối. Bàn về Laclos), Minuit, 1993 Maupassant, juste avant Freud, Minuit, 1994 Le Hors-sujet. Proust et la digression, Minuit, 1996 Qui a tué Roger Ackroyd ? (Về Vụ ám sát Roger Ackroyd), Minuit, 1998 et « Reprise », 2002 Comment améliorer les œuvres ratées ? (Làm sao cải thiện những tác phẩm dở?), Minuit, 2000 Enquête sur Hamlet. Le Dialogue de sourds (Điều tra về Hamlet. Hội thoại giữa những người điếc), Minuit, 2002 Peut-on appliquer la littérature à la psychanalyse, Minuit, 2004 Demain est écrit (Tương lai đã được định sẵn), Minuit, 2005 Comment parler des livres que l’on n’a pas lus, (Làm sao nói về những cuốn sách chưa đọc?), Minuit, 2007 L'Affaire du chien des Baskerville, (Về vụ án Con chó săn của dòng họ Baskerville), Minuit, 2008 Le Plagiat par anticipation, Minuit, 2009 Et si les œuvres changeaient d'auteur ?, Minuit, 2010 Comment parler des lieux où l’on n’a pas été ?, Minuit, 2012 Aurais-je été résistant ou bourreau ? (Tôi có thể là người kháng chiến hay tên bạo chúa ?), Minuit, 2013 Il existe d’autres mondes, Minuit, 2014 Aurais-je sauvé Geneviève Dixmer ?, Minuit, 2015 Le Titanic fera naufrage, Minuit, 2016 L'énigme Tolstoïevski (Bí ẩn Tolstoïevski), Minuit, 2017 La vérité sur "Dix petits nègres", (Sư thật về câu chuyện "Mười người da đen nhỏ"), Minuit, 2019 Comment parler des faits qui ne se sont pas produits ? (Làm sao nói về những chuyện không xảy ra?), Minuit, 2020 Oedipe n'est pas coupable, (Oedipe không phạm tội giết cha), Minuit, 2021 Et si les Beatles n'étaient pas nés ?, Minuit, 2022 Tác phẩm chủ biên Lire avec Freud. Pour Jean Bellemin-Noel, dir. Pierre Bayard, Presses universitaires de France, 1998 Le Détour par les autres arts. Pour Marie-Claire Ropars, dir. Pierre Bayard et Christian Doumet, L’Improviste, 2004 Lecture de Romain Gary, dir. François Aubel, coédition Le Magazine littéraire-Gallimard, 2011 Tham khảo Zimmermann, L. (2010) Pour une critique décalée. Autour des travaux de Pierre Bayard. Nantes: Cécile Defaut Zimmermann, L. (2004). Pierre Bayard ou la théorie tourneboulée. Critique, 682,(3), 235-251 https://www.cairn.info/revue-critique-2004-3-page-235.htm. Le temps des œuvres n'a-t-il qu'une direction? Le cas des contes orientaux de Gueullette au miroir d'un livre de Pierre Bayard, par Jean-François Perrin. Autour des « livres que l'on n'a pas lus », sous la direction de Tomasz Swoboda, Ewa Wierzbowska et Olga Wronska Sopot: Fundacja Rozwoju Uniwersytetu Gdanskiego, Cahiers de l'Équipe de Recherches en Théorie Appliquée (ERTA), tome 2, 2011. http://intercripol.org/fr/index.html http://www.fabula.org/atelier.php?Comment_ne_pas_decourager_le_lecteur https://diacritik.com/2017/11/02/pierre-bayard-jecris-des-fictions-theoriques-lenigme-tolstoievski-le-grand-entretien/ https://diacritik.com/2017/06/29/pop-up-de-vies-eventuelles-extensions-du-domaine-de-lexistence/ Nhà văn Pháp Phê bình văn học Sinh năm 1954 Giáo sư Pháp Nhân vật còn sống Critique Interventioniste Fiction théorique Tiểu luận
2705436
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euchromius%20scobiolae
Euchromius scobiolae
Euchromius scobiolae là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Euchromius
7503037
https://vi.wikipedia.org/wiki/Setigeroclavula
Setigeroclavula
Setigeroclavula là một chi nấm thuộc họ Clavariaceae trong bộ Agaricales. Chi nấm này chỉ có duy nhất một loài là Setigeroclavula ascendens. Nấm S. ascendens được tìm thấy trong thân cuống chết của loài Asplenium bulbiferum ở New Zealand. Cả chi Setigeroclavula và loài duy nhất của chi đều được Ron Petersen miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1988. Nấm có kích thước nhỏ, mọc thành cụm với những sợi nấm thẳng đứng, bào tử nấm trơn nhẵn và trong suốt. Xem thêm Họ nấm Clavariaceae Chú thích Liên kết ngoài Clavariaceae Nấm New Zealand
2641311
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pero%20pobrata
Pero pobrata
Pero pobrata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Pero
15362761
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gallamine%20triethiodide
Gallamine triethiodide
Gallamine triethiodide (Flaxedil) là thuốc giãn cơ không khử cực. Nó hoạt động bằng cách kết hợp với các vị trí thụ thể cholinergic trong cơ và ngăn chặn cạnh tranh hoạt động truyền của acetylcholine. Gallamine là một loại thuốc chẹn không khử cực vì nó liên kết với thụ thể acetylcholine nhưng không có hoạt tính sinh học của acetyl choline. Gallamine triethiodide có tác dụng đối giao cảm đối với dây thần kinh phế vị tim, gây ra nhịp tim nhanh và đôi khi tăng huyết áp. Liều rất cao gây giải phóng histamine.   Gallamine triethiodide thường được sử dụng để ổn định các cơn co thắt cơ trong quá trình phẫu thuật. Nó được phát triển bởi Daniel Bovet vào năm 1947. Dược phẩm này không còn được bán trên thị trường Hoa Kỳ, theo FDA Orange Book. Tham khảo Ether phenol Thuốc giãn cơ
3244203
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90o%C3%A0n%20Nh%C3%A2n%20Th%E1%BB%A5c
Đoàn Nhân Thục
Đoàn Nhân Thục (?-?) người xã Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội). Ông đỗ đệ nhị giáp, Tiến sĩ xuất thân (hay còn gọi là Hoàng giáp Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống năm thứ năm 1502. Ông làm quan đến Hiến sát sứ . Ông là con trai của Tiến sĩ Đoàn Nhân Công. Ghi chú Người Hà Nội Hoàng giáp Việt Nam Quan lại nhà Lê sơ Tiến sĩ nhà Hậu Lê
3420780
https://vi.wikipedia.org/wiki/2010%20KQ
2010 KQ
2010 KQ là một tiểu hành tinh được phát hiện trong quỹ đạo Trái Đất mà các chuyên gia cho rằng nó thuộc một tên lửa của Liên Xô đẩy ra bên ngoài Trái Đất trước đó để thăm dò Mặt Trăng. Nó được phát hiện vào ngày 16 tháng 5 năm 2010 tại đài thiên văn Catalina bởi Richard Kowalski cùng nhiều người khác, trong đó có Bill Ryan (Đài quan sát Magdalena Ridge) và Peter Birtwhistle (Anh). Paul Chodas và nhà thiên văn nghiệp dư Bill Ryan cho ràng nó đã nằm rất gần Trái Đất vào năm 1975. Tuy nhiên, các nhà khoa học không mong chờ sẽ tìm thấy một thiên thể nữa trong quỹ đạo Trái Đất vì nó có thể gây nguy hiểm lên Trái Đất chứ không như 2010 KQ. 2010 KQ có quỹ đạo bao quanh Trái Đất. Nó được đặt tên bởi trung tâm tiểu hành tinh Cambridge, Massachusetts. Trên thực tế, tỉ lệ thiên thể này gây nguy hiểm cho Trái Đất lên đến 6%. 2010 KQ sẽ xuất hiện lại vào năm 2036. Các cuộc đo đạc quang phổ của 2010 KQ được thực hiện bởi nhóm SJ Bus (Đại học Hawaii) bằng cách sử dụng kính thiên văn NASA IRTF trên đài thiên văn Mauna Kea, Hawaii, cho thấy đặc tính quang phổ của 2010 KQ không giống với bất cứ tiểu hành tinh nào đã biết và tương tự với đặc tính quang phổ của một tên lửa. Cấp sao tuyệt đối của nó (28,9) và kích thước của nó cho thấy 2010 KQ có thể là một tên lửa. Các quan sát sắp tới trong tương lai cũng có thể giúp các nhà khoa học nhận biết được suất phản chiếu, quỹ đạo của thiên thể để có thể phân biệt tiểu hành tinh với vật thể nhân tạo. Người ta phát hiện nó có nhiều điểm bất thường so với tiểu hành tinh, như nó có màu sơn cacbon dioxic cũ, màu sơn của tên lửa. Nhà thiên văn Richard Miles tin rằng 2010 KQ là thuộc tên lửa Proton trong nhiệm vụ Luna 23, phóng lên vào ngày 28 tháng 10 năm 1974. Các chuyên gia vẫn cho là nó quá nhỏ và không gây nguy hiểm lên Trái Đất. Một số người cho rằng đây là UFO và NASA đang giấu giếm thông tin về sự sống ngoài Trái Đất. Tham khảo Bài viết này có trích văn bản từ một thông cáo của NASA, nên thuộc Phạm vi công cộng ở Hoa Kỳ vì nó là một tác phẩm của Chính phủ Hoa Kỳ theo các điều khoản của Mục 17, Chương 1, phần 105 của Bộ luật Hoa Kỳ. Xem Quyền tác giả. Liên kết ngoài The unusual case of 'asteroid' 2010 KQ: a newly discovered artificial object orbiting the Sun - R. Miles (2010) Tiểu hành tinh Thiên thể phát hiện năm 2010 Tiểu hành tinh gần Trái Đất
2586188
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eucereon%20atriguttum
Eucereon atriguttum
Eucereon atriguttum là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Eucereon Động vật được mô tả năm 1905
2605761
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupithecia%20johnstoni
Eupithecia johnstoni
Eupithecia johnstoni là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài J
3126518
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hylaeus%20signatus
Hylaeus signatus
Hylaeus signatus là một loài ong trong họ Colletidae. Loài này được miêu tả khoa học đầu tiên năm 1798. Chú thích Tham khảo S Động vật được mô tả năm 1798
19435003
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trang%20M%E1%BA%ABn%20b%C3%A1
Trang Mẫn bá
Trang Mẫn Bá (chữ Hán:庄敏伯) là thụy hiệu của một số vị bá tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. Danh sách Minh triều Bình Giang Trang Mẫn Bá Trần Dự (sau được truy tặng là Y Trang Mẫn Công) Minh triều Ninh Nam Trang Mẫn Bá Tả Mộng Canh (左梦庚) sau về hàng nhà Thanh thì gọi là Nhất Đẳng Trang Mẫn tử Xem thêm Trang bá Mẫn bá Trang Mẫn thượng thư Trang Mẫn công Trang Mẫn hầu Hy Mẫn bá Cương Dũng bá Trung Mẫn bá Trung Mẫn hầu Trung Mẫn công Cung Mẫn công Tương Mẫn thượng thư Trung Mẫn thượng thư Thụy hiệu
2578306
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stenocorus%20trivittatus
Stenocorus trivittatus
Stenocorus trivittatus là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. Chú thích Tham khảo Stenocorus
2592246
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pheia%20utica
Pheia utica
Pheia utica là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Pheia
19831353
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gepard%20%28ph%C3%A1o%20ph%C3%B2ng%20kh%C3%B4ng%20t%E1%BB%B1%20h%C3%A0nh%29
Gepard (pháo phòng không tự hành)
Pháo phòng không tự hành Flugabwehrkanonenpanzer Gepard là một tổ hợp pháo phòng không tự hành SPAAG của Lục quân Đức. Pháo được phát triển vào những năm 1960s và đã được nâng cấp nhiều lần với việc trang bị các thiết bị điện tử tiên tiến. Đây là loại pháo phòng không tự hành chủ lực của Lục quân Đức và một số nước NATO. Quân đội Đức đưa Gepard vào trang bị cuối năm 2010 và được thay thế bởi Wiesel 2 Ozelot Leichtes Flugabwehrsystem (LeFlaSys) trang bị bốn tên lửa đất đối không FIM-92 Stinger hay LFK NG. Một phiên bản phát triển dựa trên pháo Nächstbereichschutzsystem MANTIS và tên lửa LFK NG, trên khung gầm xe thiết giáp GTK Boxer, cũng được cân nhắc. Pháo PKTH Gepard đã tham gia chiến đấu trong cuộc chiến tranh Nga-Ukraine. Phát triển Gepard được phát triển từ năm 1963. Năm 1969, việc chế tạo được bắt đầu với việc chế tạo bốn nguyên mẫu type A thử nghiệm cả pháo 30 và 35 mm. Tháng Sáu năm 1970, nhà phát triển quyết định lựa chọn pháo 35 mm. Năm 1971, mười hai nguyên mẫu type B được đặt hàng chế tạo. Lục quân Đức chế tạo một lượng nhỏ xe thiết giáp phiên bản B1 và B2R. Tháng Hai năm 1973, chính phủ Tây Đức ra quyết định sản xuất phiên bản thử nghiệm, tháng Chín năm 1973 một bản hợp đồng đã được ký với công ty Krauss-Maffei để chế tạo 432 tháp pháo B2 và 420 thân xe với tổng giá trị hợp đồng 1,2 triệu DM. Mỗi xe thiết giáp có giá gấp ba lần một chiếc Leopard 1 thông thường. Chiếc đầu tiên được chuyển giao cho quân đội vào tháng Mười hai năm 1976. Bỉ cũng đặt mua 55 chiếc, cùng phiên bản với quân đội Đức. Hà Lan đặt hàng 95 chiếc, được trang bị hệ thống radar của Philips. Kể từ những năm thập niên 80s, các khẩu đội tên lửa phòng không vác vai Redeye và sau đó là Stinger được phối thuộc cho các đơn vị pháo phòng không Gepard nhằm tận dụng tầm bắn xa hơn của tên lửa. Để có thể kết hợp thành một đơn vị hỏa lực, hệ thống pháo được nâng cấp để gắn tên lửa Stinger lên hai bên pháo chính. Hệ thống vũ khí mới được quân đội Đức thử nghiệm nhưng không tiến hành trang bị do giới hạn ngân sách. Thay vào đó, hệ thống phòng không hạng nhẹ Ozelot Light Air Defence System (LeFlaSys) đã được triển khai trong trang bị của ba Lữ đoàn dù. Đặc điểm kỹ thuật Hệ thống được phát triển dựa trên khung gầm xe tăng Leopard 1 với tháp pháo lớn gắn hai khẩu pháo tự động 35 mm Oerlikon KDA. Khung gầm và hệ thống động lực Gepard được phát triển dựa trên khung gầm Leopard 1, nó tương tự với Leopard 1 về khối động cơ 10 xi lanh sản xuất bởi MTU Aero Engines, đạt công suất 610 kW tại vòng quay 2200 RPM, tiêu thụ nhiên liệu ở mức 150 lít/100 km tùy vào điều kiện địa hình. Hộp số (kiểu: 4 HP-250) do ZF Friedrichshafen sản xuất và hệ thống xả trộn lẫn với khí trời giúp giảm bộc lộ hồng ngoại cũng được lấy từ xe tăng Leopard 1. Gepard còn được trang bị động cơ phụ diesel 4 xi lanh của Daimler-Benz (kiểu: OM 314). Động cơ được đặt phía trước xe ở vị trí hộc chứa đạn trên xe Leopard 1. Động cơ phụ với dung tích 3,8 lút được thiết kế để sử dụng nhiều loại nhiên liệu và có công suất . Động cơ tiêu thụ 10-20 lít nhiên liệu một giờ tùy thuộc trạng thái vận hành. Thân xe được điều chỉnh một chút so với nguyên bản Leopard 1. Radar và laser Các xe thiết giáp được chuyển giao cho Đức và Bỉ được trang bị radar do Siemens sản xuất MPDR 12 băng tần S, gắn thấp phía sau tháp pháo, cho tầm quét 15 km bán cầu trước và được tích hợp máy hỏi MSR 400 Mk XII để tự động phân biệt mục tiêu. Radar bám mục tiêu băng tần Ku cũng được phát triển bởi Siemens-Albis có tầm quét 15 km và được gắn phía trước xe, nằm giữa hai khẩu pháo; nó có thể bao quát góc rộng 180 độ. Ngoài ra, Gepard còn có ống ngắm quang học ổn định hai mặt phẳng, kính ngắm toàn cảnh cho cả trưởng xe và pháo thủ với độ phóng đại 1,5 lần ở trường nhìn 60 độ và 6 lần ở trường nhìn hẹp 12,5 độ. Một máy đo khoảng cách laser được trang bị trên phiên bản nâng cấp B2L, được đặt trên đỉnh ăng te. Pháo Pháo có chiều dài gấp 90 lần đường kính (), với vận tốc đầu nòng (Đạn FAPDS (Đạn xuyên giáp văng mảnh thoát vỏ ổn định bằng cánh đuôi-Frangible Armour Piercing Discarding Sabot)), cho tầm bắn hiệu dụng . Cỡ đạn sử dụng là 35×228mm (STANAG 4516). Pháo tự động KDA sử dụng hai dây tiếp đạn cùng lúc cho hai loại đạn khác nhau, thông thường mỗi khẩu pháo được nạp 320 viên từ trong tháp pháo và 20 viên xuyên giáp từ kho chứa nhỏ bên ngoài. Pháo có tốc độ bắn 550 viên/phút mỗi khẩu, cho phép hai khẩu pháo bắn liên tục 35 giây trước khi hết đạn (640 viên cho cả hai khẩu). Đây là tiêu chuẩn khi bắn tạo màn hỏa lực chống lại mục tiêu bay, hoặc 24 viên mỗi khẩu (48 viên cả hai khẩu) một phút và 48 viên mỗi khẩu một phút trong chế độ bắn thông thường. 40 viên đạn xuyên giáp được sử dụng trong chống mục tiêu mặt đất bọc giáp nhẹ. Các phiên bản radar tìm kiếm: băng tần S, cự ly 15 km Radar bắt bám: băng tần Ku, cự ly 15 km Đo xa laser radar tìm kiếm: băng tần X, cự ly 15 km Radar bắt bám: X/Ka band, tầm 13 km Hoạt động Pháo phòng không Gepard đã được triển khai trong cuộc chiến Nga-Ukraina 2022. Các nước vận hành : 36 hệ thống từ quân đội Đức. : 60 hệ thống cũ từ Hà Lan với giá 21 triệu đô la. : : 43 hệ thống (36 + 7 dự trữ), tất cả đều từ kho vũ khí niêm cất của Đức. : Từng vận hành : 55 hệ thống trong trang bị, đã được rút khỏi trang bị và bán cho các công ty tư nhân. : Nhận bốn hệ thống năm 2008, và trả lại Đức vào tháng Một năm 2011. Đơn hàng đặt mua 30 hệ thống bị hủy bỏ do giá thành nâng cấp/sửa chữa quá cao. : 420 hệ thống (195 phiên bản B2 và 225 phiên bản B2L với định tầm laser). Trong những năm 1980s chúng được trang bị cho bảy sư đoàn cơ giới của Đức, mỗi sư đoàn có sáu khẩu đội và một sư đoàn bổ sung với biên cế ba khẩu đội tổng cộng 69 khẩu đội mỗi khẩu đội có 6 đơn vị xe phòng không Gepard. : 95 hệ thống, loại biên năm 2006; 60 hệ thống được bán cho Jordan năm 2013. Các hệ thống tương tự Fliegerabwehrpanzer 68 K30 Biho Korkut M247 Sergeant York Marksman anti-aircraft system PZA Loara 2K22 Tunguska Type 87 self-propelled anti-aircraft gun Type 95 SPAAA ZSU-23-4 Shilka CV9040 LvKv90 Pantsir missile system Tham khảo Liên kết ngoài Gepard Photos and Walk Arounds on Prime Portal Gepard at Army Technology Gepard at GlobalSecurity.org Gepard at Defence Journal 35 mm artillery Armoured fighting vehicles of Germany Cold War military vehicles of Germany Military vehicles introduced in the 1970s Self-propelled anti-aircraft weapons
19481558
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0nh%20lang%20kinh%20t%E1%BA%BF%20BCIM
Hành lang kinh tế BCIM
Hành lang Kinh tế Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ và Myanmar là một hành lang được đề xuất kết nối Ấn Độ và Trung Quốc thông qua Myanmar và Bangladesh như một hành lang. Vào năm 2015, Trung Quốc đã đề xuất đưa hành lang vào như một phần trong tầm nhìn của họ cho sáng kiến Một vành đai, Một con đường, sáng kiến ​​kết nối toàn cầu đặc trưng của Trung Quốc. BRI đã bị Ấn Độ tẩy chay ngay từ đầu. Vào tháng 5 năm 2019, Hành lang Kinh tế Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ và Myanmar không được đề cập trong danh sách 35 hành lang và dự án trong một thông cáo chung do các nhà lãnh đạo nhà nước tham dự Diễn đàn Vành đai và Con đường lần thứ 2 đưa ra, cho thấy BCIM đã bị loại khỏi BRI. Cùng năm đó, Ấn Độ đã tìm cách giữ nguyên Hành lang Kinh tế Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ và Myanmar bằng cách cử một phái đoàn đến Diễn đàn Hành lang Kinh tế Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ và Myanmar lần thứ 13 ở Yuxi, lưu ý rằng hành lang này có trước BRI. Hành lang được đề xuất sẽ có diện tích 1,65 triệu km vuông, với ước tính khoảng 440 triệu người ở tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, Bangladesh, Myanmar và Tây Bengal ở miền Đông Ấn Độ thông qua sự kết hợp của các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không trong khu vực. Hành lang Kinh tế Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ và Myanmar dự kiến ​​tiếp cận thị trường nhiều hơn cho hàng hóa, dịch vụ và năng lượng, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan, tạo thuận lợi thương mại tốt hơn, đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, cùng thăm dò và phát triển khoáng sản, nước và các tài nguyên thiên nhiên khác. Tham khảo Liên kết ngoài BCIM Forum BCIM Business Council Tenth Meeting of BCIM Forum, Kolkata Tổ chức quốc tế châu Á Tổ chức liên chính phủ Tổ chức kinh tế quốc tế Quan hệ Ấn Độ-Trung Quốc Quan hệ Bangladesh–Trung Quốc Quan hệ Bangladesh – Ấn Độ Quan hệ Bangladesh–Myanmar Quan hệ Myanmar–Trung Quốc Quan hệ Ấn Độ–Myanmar Quan hệ Ấn Độ-Bangladesh Quan hệ Ấn Độ-Myanmar
2640967
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pero%20fulvata
Pero fulvata
Pero fulvata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Pero
15496507
https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC%202170
NGC 2170
NGC 2170 là một tinh vân phản chiếu trong chòm sao Kỳ Lân. Nó được phát hiện vào ngày 16 tháng 10 năm 1784 bởi William Herschel. Liên kết ngoài NASA Astronomy Picture of the Day: Still Life with NGC 2170 (ngày 5 tháng 8 năm 2006) NASA Astronomy Picture of the Day: NGC 2170: Celestial Still Life (ngày 14 tháng 1 năm 2009) NASA Astronomy Picture of the Day: Vista with NGC 2170 (ngày 15 tháng 10 năm 2010) Danh mục NGC tương tác trực tuyến: NGC 2170 SIMBAD: NGC 2170 Cơ sở dữ liệu ngoại vi của NASA / IPAC: NGC 2170 Tham khảo Thiên thể NGC Chòm sao Kỳ Lân Tinh vân phản xạ
2573748
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pterolophia%20paramulticarinata
Pterolophia paramulticarinata
Pterolophia paramulticarinata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. Chú thích Tham khảo Pterolophia
2609166
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epigynopteryx%20perviata
Epigynopteryx perviata
Epigynopteryx perviata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Epigynopteryx
14135697
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yoneyama%20Daisuke
Yoneyama Daisuke
Daisuke Yoneyama (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Sự nghiệp câu lạc bộ Daisuke Yoneyama đã từng chơi cho Cerezo Osaka, Sagan Tosu, Rosso Kumamoto và Zweigen Kanazawa. Tham khảo Sinh năm 1982 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản Tiền vệ bóng đá Cầu thủ bóng đá từ Mie Cầu thủ bóng đá Cerezo Osaka Cầu thủ bóng đá J1 League Cầu thủ bóng đá J2 League Cầu thủ bóng đá Japan Football League Cầu thủ bóng đá Roasso Kumamoto Cầu thủ bóng đá Sagan Tosu Cầu thủ bóng đá Zweigen Kanazawa
19600601
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n%20Nguy%C3%AAn%20D%E1%BB%A5c
Trần Nguyên Dục
Trần Nguyên Dục (Chữ Nho: 陳元昱; ? – 1364), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Thân thế Trần Nguyên Dục là hoàng tử, con trai trưởng đích của vua Trần Minh Tông và Lệ Thánh hoàng hậu. Năm Mậu Thìn (1328), vì Hoàng hậu không có con trai, nên Trần Minh Tông phải lập con trưởng thứ là Trần Vượng làm Thái tử, và năm sau (1329) thì nhường ngôi (tức Trần Hiến Tông). Do đó, Trần Nguyên Dục phải được sinh ra trong thời gian Trần Minh Tông làm Thái thượng hoàng (1329–1341), trước em trai cùng mẹ là Trần Hạo (sinh năm 1336). Ước đoán ông sinh vào khoảng 1330–1335. Khoảng trước năm 1341, Trần Nguyên Dục được phong tước Cung Túc đại vương. Cuộc đời Tháng 8 () năm Tân Tỵ (1341), Trần Hiến Tông băng hà. Thượng hoàng Minh Tông cho rằng Cung Túc vương là người ngông cuồng, nên không lập ông làm vua mà thay vào đó đưa Hoàng tử Trần Hạo lên ngôi, tức Trần Dụ Tông. Có một lần Cung Túc vương khi xem vở diễn Vương Mẫu hiến bàn đào, thấy người đóng Vương Mẫu (tên hiệu Vương Mẫu) xinh đẹp, bèn lấy làm vợ lẽ. Theo sử sách, Vương Mẫu khi đó đã có thai với con hát Dương Khương. Đến khi đẻ, Cung Túc vương nhận đứa trẻ đó làm con mình, tức Trần Nhật Lễ. Mùa đông, tháng 10 () năm Giáp Thìn (1364), Cung Túc vương Trần Nguyên Dục chết. Chuyện về sau Tháng 5 () năm Kỷ Dậu (1369), Trần Dụ Tông băng hà. Tháng 6 (), Thái hậu cho người đón Nhật Lễ lên ngôi, bảo rằng: Dục là con đích trưởng mà không được ngôi vua, lại sớm lìa đời. Nhật Lễ chẳng phải là con của Dục ư? Trần Nguyên Dục được con trai Trần Nhật Lễ truy phong là Hoàng thái bá. Sau khi lên ngôi, Trần Nhật Lễ thể hiện bản thân là một vị vua bất tài, còn muốn đổi sang họ Dương, khiến các tông thất cùng quan viên thất vọng. Năm 1370, Nhật Lễ bị Cung Định vương Trần Phủ lật đổ. Ghi chú Tham khảo Quốc sử quán, Ngô Sĩ Liên (chủ biên), Đại Việt sử ký toàn thư. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hoàng Văn Lâu (dịch và chú thích), Hà Văn Tấn (hiệu đính), Đại Việt sử ký toàn thư (Tập 2), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998. Chú thích Nguyên Dục, Trần Nguyên Dục, Trần
19793212
https://vi.wikipedia.org/wiki/Abierto%20Mexicano%20Telcel%202023
Abierto Mexicano Telcel 2023
Giải quần vợt México Mở rộng 2023 (còn được biết đến với Abierto Mexicano Telcel presentado por HSBC vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời. Đây là lần thứ 30 (nam) Giải quần vợt México Mở rộng được tổ chức, và là một phần của ATP Tour 2023. Giải đấu diễn ra ở Acapulco, Mexico từ ngày 27 tháng 2 đến ngày 4 tháng 3 năm 2023, tại Arena GNP Seguros. Điểm và tiền thưởng Phân phối điểm Tiền thưởng *mỗi đội Nội dung đơn Hạt giống 1 Bảng xếp hạng vào ngày 20 tháng 2 năm 2023. Vận động viên khác Đặc cách: Feliciano López Rodrigo Pacheco Méndez Ben Shelton Vượt qua vòng loại: Guido Andreozzi Jacopo Berrettini Nick Chappell Taro Daniel Thua cuộc may mắn: Luciano Darderi Elias Ymer Rút lui Carlos Alcaraz → thay thế bởi Luciano Darderi Jenson Brooksby → thay thế bởi Christopher Eubanks Richard Gasquet → thay thế bởi Michael Mmoh Sebastian Korda → thay thế bởi Mackenzie McDonald Cameron Norrie → thay thế bởi Elias Ymer Reilly Opelka → thay thế bởi Daniel Altmaier Stefanos Tsitsipas → thay thế bởi Oscar Otte Nội dung đôi Hạt giống 1 Bảng xếp hạng vào ngày 20 tháng 2 năm 2023. Vận động viên khác Đặc cách: Jacopo Berrettini / Matteo Berrettini Hans Hach Verdugo / Miguel Ángel Reyes-Varela Vượt qua vòng loại: Guido Andreozzi / Guillermo Durán Rút lui Marcel Granollers / Horacio Zeballos → thay thế bởi William Blumberg / Casper Ruud Sebastian Korda / Mackenzie McDonald → thay thế bởi Mackenzie McDonald / Ben Shelton Feliciano López / Stefanos Tsitsipas → thay thế bởi André Göransson / Ben McLachlan Nhà vô địch Đơn Alex de Minaur đánh bại Tommy Paul, 3–6, 6–4, 6–1 Đôi Alexander Erler / Lucas Miedler đánh bại Nathaniel Lammons / Jackson Withrow, 7–6(11–9), 7–6(7–3) Tham khảo Liên kết ngoài Abierto Mexicano Telcel Giải quần vợt México Mở rộng Abierto Mexicano Telcel
2610936
https://vi.wikipedia.org/wiki/Garaeus%20apicatus
Garaeus apicatus
Garaeus apicatus là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Garaeus
2661506
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thera%20nigrolucens
Thera nigrolucens
Thera nigrolucens là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Thera
2938935
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oligia%20meretricula
Oligia meretricula
Oligia meretricula là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Oligia
15216554
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trimethadione
Trimethadione
Trimethadione là thuốc chống co giật oxazolidinedione. Nó thường được sử dụng để điều trị các bệnh động kinh có khả năng chống lại các phương pháp điều trị khác. Hội chứng trimethadione thai nhi Nếu dùng trong khi mang thai, hội chứng trimethadione của thai nhi có thể gây ra dị dạng khuôn mặt (mũi hếch ngắn, lông mày xếch), dị tật tim, hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR) và chậm phát triển tâm thần. Tỷ lệ hư thai trong khi sử dụng trimethadione đã được báo cáo là cao tới 87%. Tham khảo Liên kết ngoài
15071334
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mec%2C%20Ba%20Lan
Mec, Ba Lan
Mec là một khu định cư ở khu hành chính của Gmina Biskupiec, trong huyện Nowomiejski, Warmińsko-Mazurskie, ở miền bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng phía nam Biskupiec, về phía tây của Nowe Miasto Lubawskie và về phía tây nam của thủ đô khu vực Olsztyn. Tham khảo
15142062
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rachida%20Triki
Rachida Triki
Rachida Triki là một triết gia, nhà sử học nghệ thuật và người quản lý nghệ thuật, hiện là giáo sư triết học tại Đại học Tunis chuyên ngành thẩm mỹ. Tiểu sử và sự nghiệp Tiến sĩ Rachida Boubaker-Triki tốt nghiệp Đại học Paris 1 Pantheon-Sorbonne năm 1971. Sau đó, bà làm luận án về Thẩm mỹ và chính trị tại thời phục hưng do Pr. Hélène Vedrine. Năm 1983, bà lấy bằng tiến sĩ tại Đại học Paris 1 Pantheon-Sorbonne. Năm 2001, bà đã nhận được một Haging trong triết học từ Đại học Paris 8 dưới sự chỉ đạo của Pr. Patrice Vermeren. Hiện tại bà là giáo sư triết học tại Đại học Tunis. Bà cũng là người sáng lập và chủ tịch Hiệp hội thẩm mỹ và thi ca Tunisia (ATEP), phó chủ tịch Hiệp hội thi ca quốc tế (SIP), thành viên của Hội đồng điều hành của Hiệp hội lịch sử và thẩm mỹ châu Âu-Địa Trung Hải (AEPHAE), và đại biểu trong Ban điều hành của Hiệp hội thẩm mỹ quốc tế (IAA). bà cũng là một nhà phê bình nghệ thuật và là người phụ trách chuyên môn về nghệ thuật Bắc Phi. Năm 1994, bà đã hợp tác sản xuất một loạt 24 phim tài liệu về các họa sĩ Tunisia ở nơi làm việc của họ. Bà cũng là người điều hành nhiều triển lãm nghệ thuật quốc tế ở Châu Âu và Châu Phi. Bà cũng đã cố vấn cho các nền tảng nghệ thuật thị giác và đề cử các nghệ sĩ cho các giải thưởng quốc tế khác nhau. Hiện tại bà đang làm cố vấn cho Quỹ Kamel Lazaar và người đề cử cho Prix Pictet 2013 và cho Prince Claus Awards 2013. bà đã tổ chức nhiều cuộc họp quốc tế về các vấn đề đương thời của sự sáng tạo trong Nghệ thuật, và đã xuất bản sách và bài viết về chủ đề này. Bà cũng là thành viên của ban biên tập của tờ Recherches poïétiques và và Art Artinin. Trong cuộc cách mạng Tunisia năm 2011, Rachida Triki, với tư cách là chủ tịch Hiệp hội thẩm mỹ và thi ca Tunisia đã khởi xướng để dân chủ hóa văn hóa, ủng hộ phê bình nghệ thuật tự do và độc lập, và khuyến khích các nghệ sĩ trẻ và NGO văn hóa. Sách của Rachida Trik (tuyển chọn) Thư viện: Ce que l'on voit, ce que l'on crée (Hình ảnh: Những gì được nhìn thấy, những gì được tạo ra), Larousse, Paris, 2008. L'salonétique du temps tượng hình (Tính thẩm mỹ của thời gian hình ảnh), Tunis, 2001. Tranh ở Hasdrubal, Tunis 2002 (dịch sang tiếng Pháp, tiếng Ả Rập và tiếng Đức). Les femmes peintres en Tunisie (Nữ họa sĩ ở Tunisia) CREDIF Tunis 2001. L'salonétique et la question du Sens (Thẩm mỹ và giác quan), Arcantères, Paris, 2000 L'image chez Deleuze, Foucault, Lyotard (Hình ảnh trong Deleuze, Foucault, Lyotard), công việc tập thể, Vrin, Paris, 1997. Esthétique et politique à la Renaissance (Thẩm mỹ và chính trị ở Phục hưng), Publications de l'Université de Tunis, Tunis 1986. Sách được chỉnh sửa bởi Rachida Trik (tuyển chọn) Poïètique artistique et citoyenneté, Phiên bản Wassiti, Tunis, 2012 Le contemporain des Arts, Wassiti Edition, Tunis, 2011 Phương Đông, Les Arts dans le prisme exogène (Phương Đông / Sự cố), Phiên bản Wassiti, Tunis, 2008. Poïétique de l'existence, Stratégie des Arts contemporains (Chiến lược nghệ thuật Contenporain), Beit elHekma, Tunis, 2008. Philosopher en Tunisie aujourd'hui (Làm triết học ở Tunisia ngày nay) Revue Rue Descartes n ° 61, Paris 2008. Quelle penée dans la pratique des nghệ thuật? (Nghệ thuật tư duy), ATEP, Tunis, 2007. Poïètique de l'existence, Stratégies contemporaines des Arts, SONUMED Edition, Tunis, 2006 Espaces et mémoires (Không gian và bộ nhớ), Phiên bản Maghreb, Tunis, 2005. Sáng tạo, hasard et Needité (Sáng tạo, may mắn và cần thiết), Tunis, 2003. Nghệ thuật và transcréation (Arts et transcréation), Wassiti, Tunis, 2001. Critique et création (Phê bình và sáng tạo), CPU, Tunis, 2000. Création et văn hóa (Sáng tạo và văn hóa), Arcantères Paris, 1994. Patrimoine et création (Patrimony và sáng tạo), Edilis, Lyon, 1992. Đóng phim Năm 1994, Rachida Triki đã hợp tác sản xuất một loạt 24 phim tài liệu cho đài truyền hình Tunisia (RTT). Mỗi bộ phim tài liệu khám phá tác phẩm của một họa sĩ người Tunisia. Nó chứa các cuộc phỏng vấn của họa sĩ, cảnh của quá trình sáng tạo và phê bình các tác phẩm nghệ thuật. Triển lãm 2013: Người phụ trách sự kiện Nghệ thuật Đất đai " De Colline en Colline, 24h pour l'art contemporain " (Từ đồi này sang đồi khác, 24h cho Nghệ thuật Đương đại), Sidi Bou Saïd / Takrouna / Chénini, Tunisia, Mars 2013. 2011: Người phụ trách triển lãm "Những bức ảnh đương thời en Tunisie" (Nhiếp ảnh đương đại ở Tunisia), Trung tâm nghệ thuật sống quốc gia, Tunisia, octobre 2011. 2010: Người phụ trách Bắc Phi cho Dak'Art 2010, Biên niên thứ 9 của nghệ thuật đương đại châu Phi. Dakar, Sénégal. 2010: Giám tuyển triển lãm nghệ thuật đương đại Quân đoàn La Part Du, Bảo tàng thành phố Tunis 2009: Giám tuyển triển lãm nghệ thuật đương đại Gần, Bảo tàng thành phố Tunis. 2008: Đồng giám tuyển cho Bienal Pontevedra Nghệ thuật Đương đại, Tây Ban Nha (Nghệ sĩ: Nadia Kaabi, Halim Karabibène, Nicene Kossentini, Mouna Karray, Mouna Jmal và Sana Tamzini). 2007: Người phụ trách Bắc Phi, tại Bảo tàng Quốc gia Mali, Bamako, Khu liên lạc (Các nghệ sĩ: Hassen Eouch, Dalal Tangour, Ammar Bouras). 2006: Người phụ trách cho Poïétique de l'existence, Hammamet, (Tunisia) (Các nghệ sĩ: Abderrazek Sahli, Taïeb Ben Hadj Ahmed, Nicéne Kossentini, Amel Bouslama). 2004: Đồng giám tuyển cho Paysages croisés, Centre Culturel Arabe, Paris (Các nghệ sĩ: Faten Chouba, Eliane Chiron, Jean Le Gac, Fadoua Dagdoug). 2002: Tổ chức triển lãm chuyên khảo cho nghệ sĩ René Passeron, Eros et le tragique, In hình ảnh (1946 - 2002) tại Galerie Hasdrubal, Hammamet, Tunisia 2000: Đồng giám tuyển cho Lumières tunisiennes Hôtel de ville, Paris (Nghệ sĩ: Aly Ben Salem, Najib Belkhodja, Ridha Bettaëb). 1999: Đồng giám tuyển cho D'ici et de là-bas: miroir tunisien tại Espace Alizés, Brussels, (Các nghệ sĩ: Mohamed Trigui, Samira Lourini, Nja Mahdaoui, Faouzia Hichri, Adel Magdiche). 1998: Tổ chức triển lãm L'effet Olivier tại Moulin Mahjoub, Tébourba Tunisia: (Nghệ sĩ: Nja Mahdaoui, Abderrazak Sahli, Chadli Elloumi, Ridha Bettaïb, Aïcha Ibrahim). 1994: Tổ chức triển lãm chuyên khảo cho nghệ sĩ Dhia Azzawi, porte-folio Aboul Kacem Al Chabbi, Galerie La Kasbah, Sfax Tunisia 1991: Tổ chức triển lãm Patrimoines tại Academia of Art Beit al Hikma, Carthage (Tunisia) (Khaled Ben Slimane, Nja Mahdaoui, Faouzia Hichri, Abderrazek Sahli). Ghi chú Nữ nhà văn thế kỷ 21 Nữ nhà văn thế kỷ 20 Triết gia thế kỷ 20 Nhân vật còn sống Sinh năm 1949
2571667
https://vi.wikipedia.org/wiki/Psapharochrus%20ramirezi
Psapharochrus ramirezi
Psapharochrus ramirezi là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. Chú thích Tham khảo Psapharochrus
14079728
https://vi.wikipedia.org/wiki/Osafune%20Kana
Osafune Kana
Osafune Kana (長船 加奈, sinh ngày 16 tháng 10 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá nữ người Nhật Bản. Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản Osafune Kana thi đấu cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản từ năm 2010 đến 2015. Thống kê sự nghiệp Tham khảo Sinh năm 1989 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá nữ Nhật Bản
2605709
https://vi.wikipedia.org/wiki/Deuteronomos%20autumnaria
Deuteronomos autumnaria
Deuteronomos autumnaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Deuteronomos
2931590
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lophoptera%20anthyalus
Lophoptera anthyalus
Lophoptera anthyalus là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Lophoptera
3133220
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng%20l%C3%AD%20v%C3%A0%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20m%E1%BB%87nh
Công lí và định mệnh
Công lý và định mệnh () là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2008 với sự tham gia của diễn viên Song Chang-Eui phim được chiếu trên SBS gồm 16 tập Phân vai Song Chang-eui - Jang Jang Joon-Ha Lee Sang-yoon - Kim Woo-Bin Kim Yu-mi - Shin Young-Joo Jeon Hye-bin - No Seo-ra Oh Tae-kyung - Jang Yong Ha Yeon Woonkyung - mẹ của Joon Ha Lim Hye-sun - Oh Eun-ji Moon Sung-keun - Kim Hyuk Jae Kim Seo-ra - mẹ của Woo Bin Maeng Sang-hoon - Shin Dal-soo Choi Young-kyu - Moon Hak Bum Lee Hye-eun - Ko Sun-ah Chú thích Liên kết ngoài Trang web chính thức Công lý và định mệnh SBS
17763407
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hy%20t%E1%BA%A7n
Hy tần
Hy tần Hách Xá Lý thị (chữ Hán: 僖嫔赫舍里氏, ? - 11 tháng 9 năm 1702), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Tiểu sử Hy tần, xuất thân từ gia tộc Hách Xá Lý thị, người Mãn, con gái của Lãi Sơn (赉山), không rõ quan hàm phẩm trật. Từ dòng tộc của Hy tần, nhiều tư liệu đã suy đoán bà là họ hàng của Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu và Bình phi, nhưng không có căn cứ chi tiết. Cũng vì sự mơ hồ của thân thế, cũng không ghi lại việc bà có tham gia Bát Kỳ tuyển tú hay không. Về cơ bản, Hy tần mang họ Hách Xá Lý thị, mà dòng họ này vô cùng hiển hách, được trọng dụng, nên cư nhiên xuất thân của bà không phải là quá thấp kém. Khi nhập vào hậu cung, bà chỉ được gọi là Thứ phi (庶妃), chưa định danh phận rõ ràng. Tuy nhiên dựa vào thời điểm sắc phong, thì có lẽ bà là một trong những phi tần đầu tiên của Khang Hi Đế. Năm Khang Hi thứ 16 (1677), Khang Hi Đế đại phong hậu cung, sách lập Kế Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị, còn phong cho Nạp Lạt Huệ tần, Quách Lạc La Nghi tần, Mã Giai Vinh tần, Lý An tần, Chương Giai Kính tần, Đổng Đoan tần. Cùng với đó, Hoàng đế mệnh Đai học sĩ Lý Thiên Phục (李天馥) cầm cờ tiết, tấn phong Thứ phi Hách Xá Lý thị làm [Hy tần] . Lúc này, trong hậu cung có tổng cộng 7 vị Tần và ngự bài của Hy tần đứng hàng cuối cùng. Hy tần Hách Xá Lý thị là người trẻ nhất trong Thất tần, được ghi nhận thụ Khang Hi sủng ái, tuy nhiên do mãi không thể sinh dục, nên vãn niên không được coi trọng và không được tấn thăng thêm một bậc nào nữa. Năm Khang Hi 41 (1702), ngày 11 tháng 9, Hy tần Hách Xá Lý thị khứ thế, không rõ thọ bao nhiêu tuổi. Khang Hi Đế hạ lệnh nghỉ triều hai ngày để làm lễ tế điệu cho bà. Hy tần sinh thời chưa từng sinh con, năm Khang Hi thứ 44 (1705), ngày 9 tháng 2, Khang Hi Đế lệnh đem bà nhập táng Cảnh lăng Phi viên tẩm. Bởi vị trí cao nhất của bà là Tần, nên không có thần vị sau khi chết. Tham khảo Phi tần nhà Thanh
2714028
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pediasia%20radicivittus
Pediasia radicivittus
Pediasia radicivittus là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Pediasia
2937751
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stigmoplusia%20megista
Stigmoplusia megista
Stigmoplusia megista là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Stigmoplusia
3236145
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyclommatus%20multidentatus
Cyclommatus multidentatus
Cyclommatus multidentatus là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Loài này được mô tả khoa học năm 1848. Tham khảo Cyclommatus Động vật được mô tả năm 1848
14990369
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kolonia%20Kniewo
Kolonia Kniewo
Kolonia Kniewo () là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Drawno, thuộc quận Choszczno, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng phía tây Drawno, phía đông Choszczno, và về phía đông của thủ đô khu vực Szczecin. Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức. Đối với lịch sử của khu vực, xem Lịch sử của Pomerania. Tham khảo
2790599
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conocalama%20fuscalata
Conocalama fuscalata
Conocalama fuscalata là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Conocalama
2807534
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ichneumon%20pallescens
Ichneumon pallescens
Ichneumon pallescens là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Ichneumon
15435846
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99%20cao%20%C4%91%E1%BB%99ng
Độ cao động
Độ cao động là cách chỉ định chiều cao của điểm trên tham chiếu, trái ngược với độ cao chính hoặc độ cao thông thường. Độ cao động là thước đo chiều cao thích hợp nhất khi nghiên cứu với mực nước trên một khu vực địa lý rộng lớn và được sử dụng bởi Great Lakes Datum ở Mỹ và Canada. Độ cao động không đổi nếu một người theo cùng thế năng trọng lực khi chúng di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Do sự thay đổi của trọng lực, các bề mặt có sự chênh lệch không đổi về độ cao động có thể gần hoặc xa hơn ở những nơi khác nhau. Độ cao động thường được chọn sao cho 0 tương ứng với Geoid. Khi cân bằng quang học được thực hiện, đường dẫn tương ứng chặt chẽ với giá trị của độ cao động theo chiều ngang, nhưng không phải là độ cao chính đối với các thay đổi dọc được đo trên thanh cân bằng. Do đó, các hiệu chỉnh nhỏ phải được áp dụng cho các phép đo tại hiện trường để có được chiều cao động hoặc độ cao chính thường được sử dụng trong kỹ thuật. Bảng dữ liệu Khảo sát trắc địa quốc gia Hoa Kỳ cung cấp cả giá trị động và giá trị chính. Độ cao động có thể được tính bằng trọng lực bình thường ở vĩ độ 45 độ và số vị trí địa lý. Tham khảo Trắc địa Vị trí thẳng đứng
2605699
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mikhail%20Ippolitov-Ivanov
Mikhail Ippolitov-Ivanov
Mikhail Mikhailovich Ippolitov-Ivanov (tiếng Nga: Михаил Михайлович Ипполитов-Иванов) (1859-1935) là nhà soạn nhạc, nhạc trưởng, nhà sư phạm người Nga. Cuộc đời và sự nghiệp Mikhail Ippolitov-Ivanov học âm nhạc ở Nikolay Rimsky-Korsakov tại thành phố Sankt Petersburg. Năm 1894, Ippolitov-Ivanov nổi tiếng với tổ khúc cho dàn nhạc giao hưởng Những phác họa Caucase. Sau đó, ông trở thành giáo sư môn sáng tác và hòa thanh tại Nhạc viện Moskva vào các năm 1893-1935, là giám đốc của Nhạc viện từ năm 1905 đến năm 1922. Đồng thời, ông còn là nhạc trưởng các nhà hát opera Mamontov (1898-1906), Bolshoi (từ năm 1925). Các tác phẩm Ông viết 6 vở opera, nổi bật có: Ụ chiến đầu cuối cùng (1933), các bản giao hưởng, giao hưởng thơ, cantata, các tác phẩm nhạc thính phòng Danh mục tác phẩm Caucasian Sketches Suite No. 1, Op. 10 (1894) Suite No. 2, Op. 42 (Iveria) (1896) Symphony No. 1 in E minor, Op. 46 (1908) Yar-khmel (Spring Overture), Op. 1 (1882) Violin Sonata, Op. 8 (published by D. Rahter of Leipzig, 1887, Score from Sibley Music Library Digital Scores Collection) Quartet for piano and strings, Op. 9 String Quartet No. 1 in A minor, Op. 13 (published 1890 or so) Ballade Romantique for violin and piano, Op. 20 (published by Universal Edition in 1928) Symphonic Scherzo, Op. 2 Three Musical Tableaux from Ossian, Op. 56 Lake Lyano Kolyma's Lament Ossian's Monologue on Contemporary Heroes Liturgy of St. John Chrysostom, Op. 37 Vespers, Op. 43 Jubilee March, Op. 67 Armenian Rhapsody on National Themes, Op. 48 Turkish Fragments, Op. 62 (1930) Turkish March, Op. 55 (1932) An Episode from the Life of Schubert, Op. 61 (1920) Chú thích Liên kết ngoài Mikhail Mikhaylovich Ippolitov-Ivanov image Lyrics for some of his songs at the Lied and Art Song Texts Page Brief Biography Sinh năm 1859 Mất năm 1935 Nhà soạn nhạc Nga Nhà sư phạm Nga Nhà soạn nhạc Liên Xô Nhà sư phạm Liên Xô Nam nhạc sĩ thế kỷ 20
2926782
https://vi.wikipedia.org/wiki/Penisa%20inversa
Penisa inversa
Penisa inversa là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Penisa
19513048
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ablakon
Ablakon
Ablakon là một bộ phim chính kịch phát hành năm 1984 của đạo diễn Roger Gnoan M'Bala. Nội dung Bộ phim kể về một thành phố với những vấn đề của nó. Một nhóm trẻ em đường phố sống nhờ vào những người vượt biên và quản lý một cách kiêu hãnh; cảnh sát truy đuổi chúng cả ngày lẫn đêm. Họ năng động, tháo vát và tràn đầy sức sống. Ho bị cha mẹ và thế giới nói chung từ chối, bởi vậy, họ cảm thấy rất đoàn kết. Ablakon là một nhân vật khác, là một kẻ du côn trưởng thành và một kẻ lừa đảo, thể hiện tư thế của một doanh nhân thành đạt, anh ta đã lừa dối một số người, vì vậy anh ta trở về làng cùng với một đồng phạm để thuyết phục những người cả tin về sự hấp dẫn của cuộc sống thành phố. Lóa mắt trước hành vi ngông cuồng của anh ta, một số thanh niên đã theo dõi anh ta. Nhưng họ sẽ nhanh chóng hiểu ra sai lầm của mình. Liên hoan phim Liên hoan phim Milan (1997) Liên hoan phim Venice (1985) Giải thưởng Giải cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Liên hoan phim và truyền hình Panafrican của Ouagadougou, Burkina Faso (1985) Xem thêm Roger Gnoan M'Bala Liên kết ngoài Ablakon Ablakon in Africultures Phim năm 1986 Phim tiếng Pháp
3525933
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp%20qu%E1%BB%91c%20gia%20Wales%202008%E2%80%9309
Cúp quốc gia Wales 2008–09
Cúp quốc gia Wales FAW 2008–09 là mùa giải thứ 122 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp hàng năm dành cho các đội bóng ở Wales, trừ những đội thi đấu ở Hệ thống các giải bóng đá ở Anh. Giải đấu 2008–09 khởi tranh từ 16 tháng 8 năm 2008, được truyền hình trực tiếp và độc quyền trên kênh S4C ở UK. Lịch thi đấu Vòng sơ loại Các trận đấu diễn ra vào ngày 16 tháng 8 năm 2008. Nam |} 1Trận đầu tiên bị hoãn và trận đá lại diễn ra trên sân Lock’s Lane, Porthcawl ngày 3 tháng 9 năm 2008 Trung |} Bắc |} Vòng Một Các trận đấu diễn ra vào ngày 13 tháng 9 năm 2008. |} Vòng Hai Các trận đấu diễn ra từ ngày 3 đến ngày 10 tháng 10 năm 2008. |} Vòng Ba Các trận đấu diễn ra vào ngày 31 tháng Mười và 1 tháng 11 năm 2008. |} Vòng Bốn Các trận đấu diễn ra vào ngày 30 và 31 tháng 1 năm 2009. |} Tứ kết Bán kết Chung kết Tham khảo Liên kết ngoài Official site welsh-football.net 2008-09 1
2905936
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceratostrotia%20melanchchlaena
Ceratostrotia melanchchlaena
Ceratostrotia melanchchlaena là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Ceratostrotia
3351142
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheo%20cheo%20Java
Cheo cheo Java
Cheo cheo Java danh pháp hai phần: Tragulus javanicus, là một loài thú thuộc họ Cheo cheo. Khi trưởng thành đạt kích thước như một con thỏ, khiến chúng trở thành loài động vật móng guốc nhỏ nhất. Sinh sống trong rừng rậm trên đảo Java và có lẽ trên đảo Bali, mặc dù sự hiện diện này không được xác minh. Phân loại Danh pháp khoa học của cheo cheo Java là Tragulus javanicus, mặc dù danh pháp phân loại khác vẫn tồn tại, gồm có Tragulus javanica, Cervus javanicus, và danh pháp đồng nghĩa Tragulus fuscatus. Do báo chí dịch từng từ theo tên tiếng Anh (mouse deer) nên Cheo cheo Java còn được gọi bằng cái tên Hươu chuột Java. Tình trạng phân loại của cheo cheo Java còn nhiều tranh cãi, nhưng phân tích hộp sọ gần đây đã bắt đầu làm sáng tỏ sự phân loại không nhất quán này. Trước đây, cheo cheo Java, Tragulus javanicus, thường đại diện cho lớp rộng hơn thuộc họ cheo cheo lớn; nhưng phát hiện rằng, không giống cheo cheo Java, những loài khác không cư trú trên đảo Java. 3 nhóm loài thuộc chi Tragulus được nhận dạng dựa trên phân tích phép đo hộp sọ và mẫu nghiệm màu sắc lông thú. Ba nhóm loài là Tragulus javanicus, Tragulus napu, và Tragulus versicolor. Dựa trên phân tích kích thước hộp sọ, Tragulus javanicus sau đó tiếp tục được phân tách dựa theo hiểu biết về vị trí địa lý sinh vật: Tragulus williamsoni (phân bố miền bắc Thái Lan và có lẽ tại miền nam Trung Quốc), Tragulus kanchil (trên đảo Borneo, Sumatra, bán đảo Thái – Mã Lai, nhiều đảo thuộc quần đảo Sunda lớn, và lục địa Đông Nam Á), và Tragulus javanicus (đảo Java). Như vậy, do tính độc nhất trên đảo Java, cheo cheo Java hiện được xét là một loài riêng biệt, mặc dù thực tế này không ảnh hưởng đáng kể đến phân loại hiện tại. Diện mạo và đặc tính sinh học Cheo cheo có đầu hình tam giác, lưng vòm cung, cơ thể tròn cùng một phần tư cơ thể phía sau nhô cao. Bốn chân mỏng, ngắn chống đỡ cho cheo cheo, khoảng bằng đường kính cây bút chì. Mặc dù cheo cheo Java không có gạc hay sừng như loài hươu thực sự, nhưng cheo cheo đực có răng nanh trên kéo dài giống ngà voi, nhô ra hướng xuống từ hàm trên dọc theo hai bên miệng. Con đực sử dụng "ngà" để bảo vệ bản thân và bạn tình chống lại đối thủ. Cheo cheo cái có thể phân biệt với cheo cheo đực do chúng thiếu cặp răng nanh nổi bật, và hơi nhỏ hơn so với con đực. Biên độ kích thước trung bình của cheo cheo Java khoảng , cheo cheo cái rơi vào khoảng nhỏ cuối chuỗi biên độ. Cheo cheo Java có thể phân biệt lẫn nhau do thiếu răng cửa trên. Bộ lông có màu nâu ửng đỏ còn dưới bụng màu trắng. Đốm trắng nhạt hoặc vết thẳng đứng cũng xuất hiện trên cổ con vật. Cheo cheo Java có chiều cao trung bình khoảng , chiều dài trung bình khoảng và đuôi dài trung bình . Cheo cheo Java là loài nhỏ nhất còn tồn tại thuộc bộ Artiodactyla (guốc chẵn). Cheo cheo Java là động vật máu nóng và sinh vật hằng nhiệt, tỷ lệ trao đổi chất cơ sở trung bình đạt 4,883 W. Tragulus javanicus cũng sở hữu hồng cầu nhỏ nhất trong số những loài hữu nhũ, lượng hồng cầu đơn nhất đạt 12,8% trên tổng số hồng cầu đục lỗ trong chúng. Hồng cầu hốc đơn nhất và chưa bao giờ nhìn được trước sinh lý cùng bệnh lý. Cheo cheo Java cũng được xét là động vật nhai lại nguyên thủy nhất, do đó chúng cung cấp liên kết sống giữa loài không nhai lại và loài nhai lại. Tương tác sinh thái Phạm vi địa lý Tragulus javanicus thường được xét là loài đặc hữu trên đảo Java, Indonesia. Từng có báo cáo chưa được xác minh phát hiện cheo cheo trên đảo Bali. Môi trường sống Cheo cheo Java ưu thích môi trường sống thuộc độ cao cao so với mặt biển và vùng miền rừng rậm nhiệt đới trên đảo Java, mặc dù chúng không xuất hiện ở độ cao thấp hơn giữa trên mực nước biển. Trong ngày, cheo cheo Java có thể lang thang tại khu vực đỉnh hẽm núi bao quanh bởi những bụi tre rậm rạp, thông qua đó cheo cheo xây dựng đường hầm xuyên qua thảm thực vật dày dẫn đến nơi nghỉ ngơi và khu vực kiếm ăn. Vào đêm tối, cheo cheo Java di chuyển đến khu vực chóp núi cao hơn và khô hơn. Lập luận rằng cheo cheo Java là loài sống "bìa rừng", ưa thích khu vực cây mọc rậm rạp dọc theo bờ sông. Ngoài ra, cheo cheo Java cũng từng sinh sống phổ biến tại khu vực ít cây xanh hơn rừng rậm đầy đủ cây xanh, mật độ cheo cheo có xu hướng giảm cân xứng như rừng ít mọc cây lớn. Tập tính Chế độ ăn uống Cheo cheo Java chủ yếu ăn cỏ, mặc dù trong điều kiện nuôi nhốt từng quan sát được rằng cheo cheo còn ăn côn trùng cũng như tán lá. Thức ăn bao gồm chủ yếu những gì cheo cheo tìm thấy trên mặt đất trong thảm thực vật dày đặc mà chúng sinh sống. Cheo cheo ưa thích những loại cây tại khe núi tăng trưởng nhanh vượt trên những loại cây tầng thấp rừng kín, có thể do độ màu mỡ tăng cao của các hợp chất bảo vệ thứ cấp mà loài tại khe núi cung cấp. Chúng thường được phân loại là loài động vật ăn tán lá, chủ yếu ăn lá, cây bụi, cành non, chồi lá, nấm, ngoài còn có trái cây rụng. Lượng trái cây mà cheo cheo Java thường tiêu thụ có biên độ đạt khoảng , trong khi lượng hạt giống đạt khoảng . Hành vi xã hội Cheo cheo Java thường tập họp nhóm theo "bầy đàn". Trước đây người ta tin rằng cheo cheo Java là loài hoạt động về đêm, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chúng không thực sự hoạt động về đêm cũng không hoạt động ban ngày, thay vào đó cheo cheo thường hoạt động hoàng hôn, có nghĩa cheo cheo thích hoạt động trong ánh sáng lờ mờ lúc bình minh và hoàng hôn. Tập tính này quan sát được trong cả đời sống hoang dã lẫn nuôi nhốt. Mặc dù cheo cheo Java hình thành nhóm gia đình cặp đôi kết hợp, chúng thường là loài vật e dè, đơn độc. Cheo cheo cũng khá tĩnh lặng; tiếng ồn duy nhất mà chúng phát ra là tiếng thét chói tai khi sợ hãi. Cheo cheo đực chiếm lãnh thổ, đánh dấu lãnh thổ và bạn tình bằng dịch tiết từ tuyến mùi hơi giữa xương hàm dưới nằm dưới cằm. Dấu vết lãnh thổ này thường gồm vết tiểu tiện hay đại tiện để đánh dấu khu vực của chúng. Để bảo vệ bản thân, bạn tình hoặc lãnh thổ, cheo cheo chém quật đối thủ bằng cặp răng "ngà" nhọn, nhô ra. Cũng từng có quan sát rằng, khi bị đe dọa, cheo cheo Java sẽ đánh trả bằng móng guốc nhanh gọn trên mặt đất, đạt tốc độ lên đến 7 nhịp mỗi giây, phát ra âm thanh như một "hồi trống". Lãnh thổ loài Tragulus javanicus, con đực và con cái từng có quan sát chồng chéo nhau đáng kể, nhưng cả thể cùng giới không chia sẻ lãnh thổ của chúng. Tuy nhiên, khi sinh sản, cheo cheo cái có xu hướng thiết lập một phạm vi cư trú mới. Cheo cheo Java cái thiết lập phạm vi cư trú ước tính trong khoảng , còn cheo cheo đực sinh sống trong khoảng trung bình . Ngoài ra, trong tự nhiên, con đực có khả năng di chuyển hằng ngày một khoảng cách trung bình đến , trong khi con cái trung bình hằng ngày. Sinh sản Cheo cheo Java có khả năng sinh sản bất cứ lúc nào trong năm, và điều này quan sát được trong điều kiện nuôi nhốt. Tuy nhiên, một số nguồn quan sát được rằng mùa sinh sản của cheo cheo Java trong tự nhiên diễn ra từ tháng 11 đến tháng 12. Ngoài ra, cheo cheo cái có khả năng mang thai xuyên suốt cuộc đời trưởng thành của chúng, và khả năng thụ thai chỉ 85-155 phút sau khi sinh. Thai kỳ cheo cheo Java thường xuyên kéo dài 4,5 tháng, hoặc 144 ngày. Lứa đẻ đặc thù bao gồm một cheo cheo con duy nhất, giống như một con cheo cheo trưởng thành thu nhỏ, mặc dù cặp răng cửa giống ngà voi phổ biến ở con đực không thể nhìn thấy khi cheo cheo còn nhỏ. Khối lượng trung bình của cheo cheo sơ sinh là , cheo cheo con tự lập có khả năng đứng trong vòng 30 phút sau khi sinh. Cheo cheo nhỏ có khả năng ăn thức ăn rắn trong vòng hai tuần, nhưng phải mất khoảng 12 tuần cheo cheo nhỏ sẽ hoàn toàn cai sữa. Tính trung bình, cheo cheo non cả đực lẫn cái, phải mất 167 ngày (~5 tháng) để đạt được khả năng động dục. Theo quan sát, cheo cheo có khả năng sống đến 14 năm trong điều kiện nuôi nhốt, nhưng tuổi thọ trong tự nhiên vẫn là một câu hỏi mở. Kẻ thù Một trong những kẻ thù mà cheo cheo Java phải đối mặt là con người. Thông qua tàn phá môi trường sống, cũng như săn bắn và bẫy cheo cheo làm thực phẩm, lấy da, làm thú nuôi, con người đã làm giảm đáng kể quần thể cheo cheo Java. Cheo cheo đặc biệt dễ bị đe dọa khi bị con người săn đuổi vào ban đêm bởi vì xu hướng cứng đơ cơ thể lúc bị đèn pha chiếu sáng. Do kích thước nhỏ nên cheo cheo Java bị chó, cá sấu, mèo lớn, chim săn mồi và rắn ăn thịt phổ biến. Bệnh dịch Mặc dù nghiên cứu về bệnh dịch và ký sinh trùng có ảnh hưởng đến cheo cheo Java vẫn còn non trẻ, vi rút gây tiêu chảy trâu bò (BVDV 1), vi rút dịch hạch thuộc họ flaviviridae phát hiện có trong cheo cheo Java. Cheo cheo nhiễm loại vi rút này thông qua nhiễm trùng bào thai trong thời kỳ đầu mang thai. Một khi nhiễm phải, cá thể có BVDV có thể đạt được sự dung nạp miễn dịch suốt cuộc đời. Tình trạng bảo tồn Cheo cheo Java hiện được phân loại "loài thiếu dữ liệu" trong sách đỏ của Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Dữ liệu thiếu do không thuyết phục được khi tách biệt loài thuộc chi Tragulus, ngoài ra còn thiếu thông tin về loài Tragulus javanicus. Ngay cả so sánh của quan sát quá khứ cho biết số cheo cheo Java với những quan sát hiện tại rất không hỗ trợ nhiều giới nghiên cứu vì khả năng thiếu chính xác xảy ra cao trong đợt quan sát quá khứ. Mặc dù được liệt kê là "loài thiếu dữ liệu", nhiều khả năng suy giảm số lượng cheo cheo Java đang diễn ra, và khi điều tra thêm về vấn đề này, tình trạng sách đỏ của loài Tragulus javanicus có thể dễ dàng thay đổi thành "loài sắp bị đe dọa". Một số hoạt động bảo tồn đã được triển khai bao gồm bảo vệ loài về mặt pháp lý, trong đó, mặc dù đã có hiệu lực kể từ năm 1931, từ lúc nạn săn bắn cheo cheo Java vẫn diễn ra, vẫn không có khác biệt đáng kể nào. Ngoài ra, vài khu vực trên đảo Java mà cheo cheo thường hay lui đến đã được bảo vệ, nhưng thực thi quy định vẫn còn khá cần thiết. Một trong những nỗ lực bảo tồn lớn nhất cần có chỉ đơn giản thêm thông tin về loài: định nghĩa đầy đủ hơn về nguyên tắc phân loại, cũng như thông tin về môi trường sống và hành vi tập tính. Trong văn hóa dân gian Trong lịch sử, cheo cheo được khắc họa nổi bật trong văn hóa dân gian tại Malaysia và Indonesia, nơi chúng được xem là một sinh vật tinh khôn. Nhân vật Sang Kancil, trong truyện cổ tích dân gian Kancil của người Java, là một con cheo cheo nhỏ bé nhưng khôn ngoan. Sang Kancil là một anh hùng nhỏ bé và tinh ranh, nhờ trí thông minh, nhân vật này đã đánh bại được bạo chúa và kẻ thù lớn hơn mình. Chú thích Chi Cheo cheo Động vật có vú Indonesia Động vật được mô tả năm 1765 Động vật có vú Brunei Động vật có vú Lào Động vật có vú Thái Lan Động vật có vú Việt Nam
2708217
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ischnurges%20inusitata
Ischnurges inusitata
Ischnurges inusitata là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Ischnurges
2630764
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melanodes%20anthracitaria
Melanodes anthracitaria
Melanodes anthracitaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Hình ảnh Chú thích Liên kết ngoài Melanodes Động vật được mô tả năm 1857
10192745
https://vi.wikipedia.org/wiki/Shirase%20%28AGB-5002%29
Shirase (AGB-5002)
Shirase (しらせ) (Số Hull: AGB-5002) là một tàu phá băng của Nhật Bản do Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản. Tàu phá băng thứ ba của Nhật Bản cho các cuộc thám hiểm Nam Cực. Tàu Shirase (AGB-5003) kế thừa có cùng tên gọi. Cô đã được ngừng hoạt động vào tháng 7 năm 2008 và dự kiến sẽ phục hồi dưới mục đích mới như một cơ sở để quan sát và triển lãm về thời tiết và môi trường. Phục vụ Tàu được hạ thủy vào tháng 12 năm 1981 và được nhập biên chế vào tháng 11 năm 1982 để thay thế Fuji (AGB-5001). Từ tháng 11 năm 1983, tàu phục vụ trong 25 chuyến thám hiểm Nam Cực. Tàu đã có thể di chuyển ở 3 hải lý phá vỡ lớp băng dày 1,5 mét. Trong năm 2008, chính phủ bắt đầu mời đóng góp của dân chúng về kế hoạch sử dụng tàu này sau khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, đối với lời kêu gọi đầu tiên, không có kế hoạch nào được thông qua chủ yếu do chi phí đầu tư và vấn đề bảo đảm an toàn. Vào tháng 10 năm 2008, sau khi nghỉ hưu, chính phủ đã từng quyết định hủy bỏ con tàu này. Tuy nhiên, có yêu cầu bảo vệ "Shirase" gửi cho chính quyền, thậm chí từ những người bình thường không tham gia vào dự án Nam Cực. Và giá phế liệu sắt trung bình đã giảm từ mùa hè năm 2008. Trong năm 2009, chính phủ lại chấp nhận các đơn xin công khai từ ngày 17 tháng 7 đến ngày 11 tháng 9. Bốn bên đã đưa ra kế hoạch, và một kế hoạch của một công ty thông tin thời tiết Weathernews Inc. đã được thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 2009. Trên trang web của mình, Weathernews nói rằng họ hy vọng đổi tên nó thành "SHIRASE" (không phải ở chữ "hiragana" nhưng ở các chữ cái Latinh) và sử dụng nó như là một công cụ để theo dõi các vòng tròn cực, để quan sát thời tiết xung quanh Tokyo và cho các cuộc triển lãm, thảo luận và kinh nghiệm về biến đổi khí hậu và môi trường toàn cầu. Vào ngày 10 tháng 2 năm 2010, chiếc tàu đã được bàn giao cho Weathernews. Weathernews chính thức tiếp nhận tàu vào ngày 11 tháng 2 năm 2010. Tên gọi Trong tiếng Nhật, cái tên "Shirase" được viết bằng "hiragana". Do một quy tắc đặt tên nội bộ của JMSDF, một người phá băng phải lấy tên của nó từ một địa điểm. Theo đó, Shirase được cho là lấy tên của nó từ Sông băng Shirase. Dòng sông băng này mang tên họ của Trung úy Nobu Shirase, người tiên phong Nhật Bản thăm dò Nam Cực. Tham khảo Liên kết ngoài JMSDF Equipment Gallery: Shirase (Japanese) Shirase visits Australia . Icebreaker Shirase to be scrapped Shirase bids Antarctica farewell
2928941
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pleromelloida%20apposita
Pleromelloida apposita
Pleromelloida apposita là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Pleromelloida
15757882
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20ph%C6%B0%C6%A1ng%20ng%E1%BB%AF%20H%C3%A1n%20ng%E1%BB%AF
Danh sách phương ngữ Hán ngữ
Sau đây là danh sách các phương ngữ Hán, được xác định bởi các nhà ngôn ngữ học. Phân loại Các nhà ngôn ngữ học phân loại các phương ngữ này thuộc nhóm ngôn ngữ Hán của ngữ hệ Hán-Tạng. Trong phân loại rộng này, có từ bảy đến mười bốn nhóm phương ngữ, tùy thuộc vào phân loại. Tập hợp được chấp nhận theo quy ước gồm bảy nhóm phương ngữ xuất hiện lần đầu tiên trong phiên bản thứ hai của cẩm nang thổ ngữ do Viên Gia Hoa biên soạn (1961). Theo thứ tự số người nói giảm dần là: Quan thoại (bao gồm các phương ngữ Bắc Kinh và Nam Kinh) Ngô (bao gồm các phương ngữ Thượng Hải và Tô Châu) Quảng Đông (bao gồm các phương ngữ tiếng Quảng Châu và tiếng Đài Sơn) Mân (bao gồm các phương ngữ Phúc Kiến và Phúc Châu) Khách Gia Tương (Hồ Nam) Cám (Giang Tô) Việc phân loại sửa đổi của Lý Vinh, được sử dụng trong Trung Quốc Ngữ ngôn Địa đồ chí (1987) đã bổ sung thêm ba nhóm được tách ra từ các nhóm sau: Tiếng phổ thông → Tấn Ngô → Huy Châu Quảng Đông → Bình thoại Mân Tương Khách Gia Cám Bảng tóm tắt Số lượng người nói từ thống kê hoặc ước tính (2019) và được làm tròn: Danh sách các phương ngữ và ngôn ngữ Ngoài các phương ngữ được liệt kê dưới đây, người ta thường nói các phương ngữ không chính thức của từng tỉnh (như phương ngữ Tứ Xuyên và phương ngữ Hải Nam). Các chỉ định này thường không tương ứng với các phân loại được sử dụng bởi các nhà ngôn ngữ học, tuy nhiên mỗi loại vẫn có những đặc điểm riêng. Cám (赣语/贛語) Quan thoại (官话/官話) Quan thoại Bắc Kinh (北京官话) Hán ngữ tiêu chuẩn (普通话 Phổ thông thoại [Trung Quốc], 国语 Quốc ngữ [Đài Loan], 标准华语 Hoa ngữ tiêu chuẩn [Singapore]) Quan thoại Ký-Lỗ (冀鲁官话) Quan thoại Giang Hoài (江淮官话) Quan thoại Giao-Liêu (胶辽官话) Tiếng Đại Liên Quan thoại Lan-Ngân (兰银官话) Tiếng Đông Can Quan thoại Đông Bắc (东北官话) Quan thoại Tây Nam (西南官话) Quan thoại Trung Nguyên (中原官话) Tiếng Gyami Huy Châu (徽语/徽語) Đôi khi là phương ngữ con của tiếng phổ thông. Tiếng Tấn (晋语/晉語) Đôi khi là phương ngữ con của tiếng phổ thông. Khách Gia (客家话/客家話) Mân (闽语/閩語) Ngô (吴语/吳語) Gồm tiếng Thượng Hải (上海话), tiếng Ôn Châu (温州话), v.v. Tương (湘语/湘語) Quảng Đông (粤语/粵語) Bình thoại (平话/平話) Ba Thục (巴蜀语/巴蜀語) Khác Các phương ngữ phi Mân của Hải Nam từng được coi là thuộc tiếng Quảng Đông, nhưng bây giờ không được phân loại: Ngôn ngữ hỗn hợp Ngoài các ngôn trong nhánh Hán của ngữ hệ Hán-Tạng, một số ngôn ngữ hỗn hợp cũng tồn tại bao gồm các yếu tố của một hoặc nhiều phương ngữ Trung Quốc với các ngôn ngữ khác. Tham khảo Hán Hán
2927860
https://vi.wikipedia.org/wiki/Photedes%20libyodes
Photedes libyodes
Photedes libyodes là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Photedes
2929717
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polymixis%20pallidior
Polymixis pallidior
Polymixis pallidior là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Polymixis
13673800
https://vi.wikipedia.org/wiki/Doru%20Dumitrescu
Doru Dumitrescu
Doru Adrian Dumitrescu (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Viitorul Constanța. Danh hiệu Câu lạc bộ Viitorul Constanța Liga I: 2016–17 Tham khảo Liên kết ngoài Sinh năm 1998 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá România Cầu thủ bóng đá FC Viitorul Constanța Cầu thủ bóng đá Liga I
2655766
https://vi.wikipedia.org/wiki/Semiothisa%20apicepallens
Semiothisa apicepallens
Semiothisa apicepallens là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài A
13468550
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nenad%20Sre%C4%87kovi%C4%87
Nenad Srećković
Nenad Srećković (Ненад Срећковић; sinh 11 tháng 4 năm 1988) là một tiền vệ bóng đá Serbia, hiện tại thi đấu cho FK Radnik Bijeljina ở Giải bóng đá ngoại hạng Bosna và Hercegovina. Đối với Sao Đỏ Beograd, anh thi đấu các trận đầu tiên ở mùa xuân mùa giải 2006–07, ra sân 2 lần. Tham khảo Liên kết ngoài Profile at Srbijafudbal. Sinh năm 1988 Nhân vật còn sống Người Gornji Milanovac Cầu thủ bóng đá Serbia Tiền vệ bóng đá Cầu thủ bóng đá Sao Đỏ Beograd Cầu thủ bóng đá FK Rad Cầu thủ bóng đá FK Napredak Kruševac Cầu thủ bóng đá FK Srem Cầu thủ bóng đá FK Mladi Radnik Cầu thủ bóng đá FK Kolubara Cầu thủ bóng đá De Graafschap Cầu thủ bóng đá FC Koper Cầu thủ bóng đá Eredivisie Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Na Uy Cầu thủ bóng đá nam Serbia ở nước ngoài
2935875
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sidemia%20discalis
Sidemia discalis
Sidemia discalis là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Sidemia
19818253
https://vi.wikipedia.org/wiki/Elon%20Musk%20mua%20l%E1%BA%A1i%20Twitter
Elon Musk mua lại Twitter
Elon Musk mua lại Twitter là sự kiện tỉ phú Elon Musk đã bắt đầu thương vụ mua lại công ty mạng xã hội Twitter, Inc. vào ngày 14 tháng 4 năm 2022 và hoàn tất thương vụ vào ngày 27 tháng 10 năm 2022. Elon Musk đã mua cổ phần của công ty này vào tháng 1 năm 2022, trở thành cổ đông lớn nhất của công ty vào tháng 4 với 9,1% cổ phần sở hữu. Twitter đã mời Elon Musk tham gia hội đồng quản trị của mình, ban đầu lời đề nghị ban đầu ông chấp nhận, sau đó từ chối. Vào ngày 14 tháng 4 năm 2022, Elon Musk đã tự nguyện đưa ra lời đề nghị mua lại công ty, lúc đầu hội đồng quản trị của Twitter đã đáp lại bằng một chiến lược viên thuốc độc. Nhưng ngay sau đó, hội đồng quản trị nhất trí đã chấp nhận lời đề nghị mua lại trị giá 44 tỉ USD của Elon Musk vào ngày 25 tháng 4 năm 2022. Elon Musk tuyên bố rằng ông dự định cho ra mắt các tính năng mới cho Twitter bao gồm biến các thuật toán của nó thành nguồn mở, diệt các tài khoản spambot và thúc đẩy quyền tự do ngôn luận. Có nhiều ý kiến trái chiều xoay quanh sự kiện này. Một số đã khen ngợi kế hoạch cải cách, tầm nhìn và sự ủng hộ gia tăng tự do ngôn luận của Musk. Tuy nhiên, cũng có những lời chỉ trích về các hệ lụy như khả năng gia tăng thông tin sai lệch, quấy rối hay phát ngôn thù hận trên nền tảng. Tại Hoa Kỳ, phe bảo thủ phần lớn ủng hộ việc mua lại, trong khi phe tự do và cựu nhân viên Twitter lo ngại về ý định của Musk. Sau khi làm chủ, Musk đã bị chỉ trích dữ dội vì cách quản lý công ty của ông và việc đình chỉ tài khoản. Bối cảnh Tỉ phú Elon Musk đã xuất bản dòng tweet đầu tiên lên tài khoản Twitter cá nhân của mình vào tháng 6 năm 2010. Thời điểm đó, tài khoản của ông có hơn 80 triệu người theo dõi vào tháng 4 năm 2022. Vào năm 2017, để đáp lại một dòng tweet gợi ý rằng ông nên mua Twitter, Inc. , Elon Musk trả lời: Nó là bao nhiêu? Vào ngày 24 tháng 3 năm 2022, Elon Musk bắt đầu đăng những dòng tweet chỉ trích Twitter, thăm dò ý kiến những người theo dõi của mình về việc liệu công ty có tuân thủ nguyên tắc tự do ngôn luận là điều cần thiết cho một nền dân chủ đang hoạt động hay không. Vài ngày sau, ông thảo luận về tương lai của truyền thông xã hội với người đồng sáng lập Twitter Jack Dorsey và khám phá khả năng tham gia hội đồng quản trị của Twitter với đồng giám đốc điều hành của công ty cổ phần tư nhân Silver Lake, Egon Durban. Ông ấy đã chuyển ý tưởng này tới chủ tịch hội đồng quản trị Twitter Bret Taylor và Giám đốc điều hành Parag Agrawal, đề xuất chuyển công ty thành tư nhân hoặc bắt đầu một nền tảng truyền thông xã hội đối thủ. Jack Dorsey đã trả lời Elon Musk bằng một tin nhắn văn bản, nói rằng ông ấy hy vọng Twitter có thể trở thành mã nguồn mở và đã thất bại trong việc thúc đẩy việc đưa Elon Musk vào hội đồng quản trị của Twitter một năm trước đó, một động thái khiến ông ấy rời bỏ vai trò Giám đốc điều hành của mình. Tham khảo Kinh tế năm 2022 Mua bán và sáp nhập năm 2022 Hoa Kỳ năm 2022 Elon Musk
3251632
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yoo%20Ara
Yoo Ara
Yoo Ah-ra (Hangul: ) hay còn gọi là Yoo Ara, một ca sĩ, vũ công người Hàn Quốc. Cô từng được biết đến với vai trò là trưởng nhóm nhạc nữ Hello Venus và là một trong những ca sĩ chính của nhóm. Ara ra mắt công chúng lần đầu vào ngày 9 tháng 5 năm 2012 cùng với các thành viên của Hello Venus. Ara hiện đang phát triển trong sự nghiệp diễn xuất, theo thông cáo vào ngày 1 tháng 12 năm 2014 cô đã ký hợp đồng độc quyền với Urban Works Entertainment. Tiểu sử Yoo Ara sinh ngày 26 tháng 9 năm 1992 tại Seoul, Hàn Quốc. Sự nghiệp Trước khi ra mắt: After School Ara là một phần của một chương trình đào tạo, được gọi là 'Pre-School Girls', mà cuối cùng sẽ trở thành một thành viên của nhóm em gái After School, nhưng đã được lựa chọn là nhà lãnh đạo của Hello Venus thay thế. Cô đã hát phần điệp khúc cho 1 Chúc mừng Pledis duy nhất, "Love Love Love". Cô cũng hát và xuất hiện trong video âm nhạc "Love Letter". Yoo Ara cùng với nhiều đồng Pledis trainee Kyung Min, là hai ứng cử viên cuối cùng để me2day Tìm kiếm Sau khi 9 thành viên của trường trong năm 2010. Ara và thành viên Hello Venus, Yoonjo, ban đầu dự định ra mắt cho After School, Tuy nhiên, hiện nay After School thành viên E-Young đã được lựa chọn để thay thế. Ra mắt với Hello Venus Ngày 9 tháng 5 năm 2012, Yoo Ara ra mắt với tư cách là trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hello Venus. Ngày 31 tháng 7 năm 2014, hợp đồng của Pledis Ent và Fantagio với Hello Venus kết thúc. Alice, Nara, Lime, và Yooyoung tiếp tục hoạt động với nhóm trong khi Ara và Yoonjo sẽ trở lại Pledis. Vào ngày 21, Yoo Ara đặng tải một video lên Instagram, cho thấy cô với một cây guitar và một chiếc túi, đi bộ ra khỏi một tòa nhà. Nó đã được xóa. Ngày hôm sau, Urban Works Entertainment đăng  tải một hồ sơ cho Yoo Ara trên trang web của họ, cho thấy rằng Yoo Ara đã chấm dứt hợp đồng với Pledis. Tham khảo Thành viên Hello Venus Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc Ca sĩ Seoul Nữ ca sĩ Hàn Quốc thế kỷ 21 Nữ thần tượng Hàn Quốc Sinh năm 1992 Nhân vật còn sống
2923264
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hadena%20viscariae
Hadena viscariae
Hadena viscariae là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Hadena
15279004
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%85%20t%C6%B0%E1%BB%9Fng%20ni%E1%BB%87m%20h%C3%B2a%20b%C3%ACnh%20Hiroshima
Lễ tưởng niệm hòa bình Hiroshima
Lễ tưởng niệm hòa bình Hiroshima là một buổi cầu nguyện hàng năm của Nhật Bản. Vào ngày 6 tháng 8 hàng năm, "Ngày bom A", thành phố Hiroshima tổ chức Lễ tưởng niệm hòa bình để cầu siêu các nạn nhân của bom nguyên tử và cầu nguyện cho việc thực hiện hòa bình thế giới lâu dài. Buổi lễ được tổ chức trước Đài tưởng niệm Cenotaph trong Công viên Tưởng niệm Hòa bình Hiroshima. Những người tham gia bao gồm gia đình của người chết và người từ khắp nơi trên thế giới. Buổi lễ đầu tiên được tổ chức vào năm 1947 bởi Thị trưởng thành phố Hiroshima Shinzo Hamai. Năm 2010, John V. Roos trở thành đại sứ Hoa Kỳ đầu tiên tại Nhật Bản tham dự buổi lễ, mở đường cho chuyến thăm lịch sử tới thành phố Hiroshima của Tổng thống Barack Obama sau đó sáu năm. Tham khảo Ngày lễ và Ngày Hành động trong tháng Tám Sự kiện thường niên ở Nhật Bản
19607495
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0%20th%E1%BB%9D%20Th%C3%A1nh%20Michael%20T%E1%BB%95ng%20l%C3%A3nh%20thi%C3%AAn%20th%E1%BA%A7n%20%E1%BB%9F%20Chrenovec-Brusno
Nhà thờ Thánh Michael Tổng lãnh thiên thần ở Chrenovec-Brusno
Nhà thờ Thánh Michael Tổng lãnh thiên thần ở Chrenovec-Brusno (tiếng Slovakia: Kostol svätého Michala archanjela v Chrenovec-Brusno) là một nhà thờ giáo xứ Công giáo La Mã tọa lạc ở làng Chrenovec-Brusno, vùng Trenčín, Slovakia. Vào ngày 31 tháng 10 năm 1963, nhà thờ này được ghi danh vào Danh sách Di tích Trung ương theo quyết định của Bộ Văn hóa Cộng hòa Slovakia. Lịch sử Trên địa điểm xây dựng nhà thờ Thánh Michael Tổng lãnh thiên thần ở Chrenovec-Brusno, trước đây từng có một nhà thờ cũ hơn tồn tại. Nhà thờ cũ này được xây dựng vào giữa thế kỷ 14 theo phong cách kiến trúc Gothic. Một trận hỏa hoạn xảy ra vào ngày 17 tháng 7 năm 1947 đã khiến phần mái của tháp chuông cháy rụi, chuông tan chảy và mái vòm của nhà thờ cũ không còn nguyên vẹn. Do đó, một nhà thờ mới được xây lên. Tòa tháp chuông từ ngôi nhà thờ ban đầu được giữ lại. Gian giữa của nhà thờ mới có hướng bắc nam. Miêu tả Ở giữa cầu thang dẫn lên nhà thờ có nhà nguyện Đức Mẹ Lộ Đức. Ở mặt tiền của nhà thờ này có một bức tượng Chúa Giêsu và cây Thánh giá làm bằng sa thạch. Bên cạnh nhà thờ là khu nhà xứ được xây dựng vào năm 1985. Tham khảo Công trình xây dựng Slovakia Nhà thờ tại Slovakia Di ​​tích và đài tưởng niệm ở Slovakia
14903533
https://vi.wikipedia.org/wiki/Internazionali%20BNL%20d%27Italia%202019
Internazionali BNL d'Italia 2019
Internazionali BNL d'Italia 2019 (còn được biết đến với Rome Masters 2019 và Giải quần vợt Ý Mở rộng 2019) là một giải quần vợt chuyên nghiệp được thi đấu trên mặt sân đất nện tại Foro Italico ở Rome, Ý từ ngày 15 tháng 5–21 tháng 5 năm 2019. Đây là lần thứ 76 giải đấu được tổ chức và là một sự kiện của ATP World Tour Masters 1000 của ATP World Tour 2019 và là một sự kiện của Premier 5 của 2019 WTA Tour. Điểm và tiền thưởng Phân phối điểm Tiền thưởng Nội dung đơn ATP Hạt giống Dưới đây là các tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống được dựa trên Bảng xếp hạng ATP vào ngày 6 tháng 5 năm 2019. Xếp hạng và điểm trước thi đấu là vào ngày 13 tháng 5 năm 2019. Tay vợt rút lui khỏi giải đấu Vận động viên khác Đặc cách: Andrea Basso Matteo Berrettini Jannik Sinner Lorenzo Sonego Bảo toàn thứ hạng: Jo-Wilfried Tsonga Vượt qua vòng loại: Dan Evans Taylor Fritz Yoshihito Nishioka Cameron Norrie Benoît Paire Albert Ramos Viñolas Casper Ruud Rút lui Trước giải đấu Kevin Anderson → thay thế bởi Mikhail Kukushkin John Isner → thay thế bởi Radu Albot Milos Raonic → thay thế bởi Jan-Lennard Struff Trong giải đấu Roger Federer Nội dung đôi ATP Hạt giống Bảng xếp hạng vào ngày 6 tháng 5 năm 2019. Vận động viên khác Đặc cách: Filippo Baldi / Andrea Pellegrino Simone Bolelli / Andreas Seppi Marco Cecchinato / Lorenzo Sonego Thay thế: Austin Krajicek / Artem Sitak Rút lui Trước giải đấu Fabio Fognini Lucas Pouille Trong giải đấu Diego Schwartzman Nội dung đơn WTA Hạt giống Bảng xếp hạng vào ngày 6 tháng 5 năm 2019. Vận động viên khác Đặc cách: Victoria Azarenka Elisabetta Cocciaretto Sara Errani Jasmine Paolini Venus Williams Vượt qua vòng loại: Mona Barthel Irina-Camelia Begu Alizé Cornet Polona Hercog Kristina Mladenovic Rebecca Peterson Maria Sakkari Tamara Zidanšek Thua cuộc may mắn: Amanda Anisimova Rút lui Trước giải đấu Bianca Andreescu → thay thế bởi Johanna Konta Camila Giorgi → thay thế bởi Barbora Strýcová Angelique Kerber → thay thế bởi Alison Riske Maria Sharapova → thay thế bởi Viktória Kužmová Donna Vekić → thay thế bởi Amanda Anisimova Trong giải đấu Naomi Osaka (chấn thương tay phải) Serena Williams (chấn thương đầu gối trái) Bỏ cuộc Alizé Cornet (chấn thương đùi phải) Julia Görges (chấn thương đùi phải) Petra Kvitová (chấn thương bắp chân trái) Garbiñe Muguruza (chấn thương đùi trái) Jeļena Ostapenko (virus) Caroline Wozniacki (chấn thương chân trái) Nội dung đôi WTA Hạt giống Bảng xếp hạng vào ngày 6 tháng 5 năm 2019. Vận động viên khác Đặc cách: Deborah Chiesa / Jasmine Paolini Sara Errani / Martina Trevisan Anastasia Grymalska / Giorgia Marchetti Rút lui Trong giải đấu Anastasia Pavlyuchenkova (lý do không xác định) Nhà vô địch Đơn nam Rafael Nadal đánh bại Novak Djokovic, 6–0, 4–6, 6–1 Đơn nữ Karolína Plíšková đánh bại Johanna Konta, 6–3, 6–4 Đôi nam Juan Sebastián Cabal / Robert Farah đánh bại Raven Klaasen / Michael Venus, 6–1, 6–3 Đôi nữ Victoria Azarenka / Ashleigh Barty đánh bại Anna-Lena Grönefeld / Demi Schuurs, 4–6, 6–0, [10–3] Tham khảo Liên kết ngoài Trang web chính thức Twitter chính thức Internazionali BNL d'Italia 2019 Thể thao Ý năm 2019 Internazionali BNL d'Italia 2019 Rome thập niên 2010 Giải quần vợt Ý Mở rộng
14743824
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kassym-Jomart%20Tokayev
Kassym-Jomart Tokayev
Kassym-Jomart Kemelevich Tokayev (, Qasym-Jomart Kemeluly Toqaev, ; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1953) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Kazakhstan. Ông nhậm chức Tổng thống Kazakhstan vào ngày 20 tháng 3 năm 2019, kế nhiệm Nursultan Nazarbayev, người đã từ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2019 sau 29 năm tại vị. Ông là Chủ tịch Thượng viện Kazakhstan từ ngày 16 tháng 10 năm 2013 đến ngày 19 tháng 3 năm 2019 và từ ngày 11 tháng 1 năm 2007 đến ngày 15 tháng 4 năm 2011. Tokayev từng là Thủ tướng Kazakhstan từ ngày 1 tháng 10 năm 1999 đến ngày 28 tháng 1 năm 2002 và là Tổng giám đốc Văn phòng Liên hợp quốc tại Geneva từ ngày 12 tháng 3 năm 2011 đến ngày 16 tháng 10 năm 2013. Thời trẻ Kassym-Jomart Tokayev sinh ngày 17 tháng 5 năm 1953 tại Alma-Ata. Cha của ông, Kemel Tokayev (1923-1986), là một cựu chiến binh trong Thế chiến 2 và là một nhà văn nổi tiếng người Kazakhstan. Mẹ ông, Turar Shabarbayeva (1931-2000), làm việc tại Học viện Ngoại ngữ Alma-Ata. Sự nghiệp Năm 1970, Tokayev nhập học Viện Quan hệ Quốc tế Nhà nước Moskva. Năm thứ năm, ông được gửi đi đào tạo tại Đại sứ quán Liên Xô ở Trung Quốc trong sáu tháng. Sau khi tốt nghiệp Học viện Quan hệ Quốc tế Moscow năm 1975, Tokayev gia nhập Bộ Ngoại giao Liên Xô và được gửi đến Đại sứ quán Liên Xô tại Singapore. Năm 1979, ông trở lại Bộ Ngoại giao Liên Xô. Năm 1983, anh sang Trung Quốc tham gia các khóa đào tạo tại Học viện Ngôn ngữ Bắc Kinh. Năm 1984 đến năm 1985, ông phục vụ trong Bộ Ngoại giao. Sau đó, ông được gửi đến Đại sứ quán Liên Xô tại Bắc Kinh, nơi ông phục vụ cho đến năm 1991 với tư cách là Bí thư thứ hai, Bí thư thứ nhất và Tham tán. Năm 1991, ông đăng ký học tại Học viện Ngoại giao của Bộ Ngoại giao Liên Xô tại Moscow trong một khóa đào tạo cho các nhà ngoại giao cao cấp. Tham khảo Tổng thống Kazakhstan Thủ tướng Kazakhstan
15094978
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tell%20Sikkin
Tell Sikkin
Tell Sikkin (, còn được gọi là Tell Sikkin Qa'dah) là một ngôi làng Syria nằm trong Tiểu khu Mahardah của Quận Mahardah ở Tỉnh Hama. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria (CBS), Tell Sikkin có dân số 1.963 người trong cuộc điều tra dân số năm 2004. Tham khảo
2591997
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aeschropteryx%20invariaria
Aeschropteryx invariaria
Aeschropteryx invariaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Aeschropteryx
2599608
https://vi.wikipedia.org/wiki/Caripeta%20criminosa
Caripeta criminosa
Caripeta criminosa là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Caripeta
2933056
https://vi.wikipedia.org/wiki/Marca%20proclinata
Marca proclinata
Marca proclinata là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Marca
2808974
https://vi.wikipedia.org/wiki/Latilumbus%20palliventris
Latilumbus palliventris
Latilumbus palliventris là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Latilumbus
13503518
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pierre%20Louis%20Dulong
Pierre Louis Dulong
Pierre Louis Dulong FRS FRSE (; ; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1785 - mất ngày 19 tháng 7 năm 1838) là một nhà vật lý và nhà hóa học người Pháp. Ông được biết đến cho tới ngày nay phần lớn nhờ vào Định luật Dulong-Petit, mặc dù ông được nhiều người tán thành vì những nghiên cứu của ông về tính đàn hồi của hơi nước, dẫn nhiệt và khí nóng đặc biệt. Ông chủ yếu nghiên cứu về nhiệt dung riêng,các chỉ số mở rộng và chỉ số khúc xạ của các loại khí. Ông đã hợp tác nhiều lần với nhà khoa học Alexis Petit, đồng sáng lập của Định luật Dulong-Petit. Cuộc sống Dulong sinh ra ở Rouen, Pháp. Khi chỉ mới 4 tuổi, ông mồ côi cha mẹ, và được dì của mình chăm sóc ở Auxerre. Ông gia nhập học ở Auxerre và Lycée Pierre Corneille ở Rouen trước khi theo học ở Trường Bách khoa Paris, Paris vào năm 1801, nhưng do sức khỏe của mình không ổn định. Ông bắt đầu nghiên cứu y học, nhưng đã từ bỏ, có thể vì thiếu tài chính, sau đó ông bắt đầu tập trung vào khoa học, làm việc dưới sự chỉ đạo của Thénard. Nghiên cứu Trong ngành hóa học, ông đã đóng góp kiến thức về: sự phân hủy đôi của muối (1811) Acid nitrơ (1815) các oxide của phosphor (1816) các oxide nitơ xúc tác bằng kim loại (1823, với Thénard). Dulong cũng phát hiện ra sự nguy hiểm của Nitơ trichlorua vào năm 1811, ông đã mất hai ngón tay và một con mắt khi nghiên cứu nó. Nhưng thực ra Dulong đã giấu kín tai nạn, và người cũng gặp không may khi cũng đang nghiên cứu nó là Humphrey Davy, mặc dù vết thương của Davy ít nghiêm trọng hơn. Ngoài những thành tựu của mình trong hóa học, Dulong đã được ca ngợi là một chuyên gia liên ngành. Những người đương thời của ông trong Hội Hoàng gia Luân Đôn cho rằng ông là "chỉ huy của hầu hết các lĩnh vực khoa học vật lý". Vào năm 1815, Dulong lần đầu tiên hợp tác với Alexis Petit, trong việc xuất bản một bài báo về sự giãn nở vì nhiệt. Cả hai tiếp tục hợp tác, nghiên cứu về nhiệt độ nóng chảy xác định của kim loại. Vào năm 1819, Dulong và Petit cho thấy khả năng chịu nhiệt của các nguyên tố kim loại tỷ lệ nghịch với nguyên tử khối của chúng, nghiên cứu này được biết đến là Định luật Dulong-Petit. Trong định luật này, mặc dù chủ yếu là lạc hậu so với hiện nay, nhưng nó đã giúp phát triển bảng tuần hoàn, nguyên tử khối. Vào năm 1818, Dulong được vinh danh bởi Viện hàn lâm Pháp cho sự nghiên cứu và đồng sáng lập của ông trong Định luật Dulong-Petit. Vào năm 1820, Dulong nối nghiệp Petit (sinh năm 1791-mất năm 1820), khi ông nghỉ hưu vì sức khỏe kém, là giáo sư vật lý tại Trường Bách khoa Paris. Dulong nghiên cứu tính đàn hồi của hơi nước, đo nhiệt độ, và cách vận chuyển của chất lỏng đàn hồi. Ông đã nghiên cứu cách kim loại cho phép kết hợp các loại khí nhất định. Ông đã thực hiện phép so sánh chính xác đầu tiên của quy mô thủy ngân và nhiệt độ không khí. Vào năm 1830, ông được bầu làm thành viên nước ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Ông qua đời vì ung thư dạ dày ở Paris. Ông là một trong 72 nhà khoa học được vinh danh trên Tháp Eiffel. Vào thời điểm ông mất, ông đang nghiên cứu phương pháp đo nhiệt lượng chính xác nhất. Bài báo cuối cùng của ông, được xuất bản cùng năm ông qua đời. Cuộc sống Ông kết hôn với Emelie Augustine Riviere năm 1803. Trong xã hội, Dulong thường được cho là một con người khô khan, đứng đắn. Vài người bạn của ông không đồng ý với quan điểm này, cho rằng tính cách của ông hơn thế nhiều nhỏ|Tòa tháp Tour Clovis hiện đại, Dulong đã leo lên đó để tiến hành các thí nghiệm của ông về hơi nước. Dulong đã được ghi nhận về cho sự cống hiến của mình cho khoa học và sự cứng rắn, dũng cảm,trong khi ông làm thí nghiệm. Một thí nghiệm của ông được ứng dụng trong việc xây dựng một thiết bị hình ống thủy tinh trên đỉnh tháp tại Abbey of St. Genevieve. Thí nghiệm mặc dù "đầy nguy hiểm và khó khăn" nhưng vẫn thành công Mặc dù mất hai ngón tay và một mắt trong thí nghiệm ban đầu của mình, Dulong vẫn tiếp tục nghiên cứu những chất chưa biết. Qua đời Trong cuộc sống, Dulong đổ dồn tiền bạc của ông vào các thí nghiệm khoa học của mình. Hậu quả là sau khi qua đời,ông không để lại tài sản cho gia đình mình. Ông được chôn cất tại Nghĩa trang Père-Lachaise. Tượng đài của ông đã được các đồng nghiệp khoa học của ông trả tiền. Tham khảo Đọc thêm English translation: "Research on some important aspects of the theory of heat" from Annals of Philosophy 14, 189 – 198 (1819). Liên kết ngoài Sinh năm 1785 Mất năm 1838 Chôn cất tại nghĩa trang Père-Lachaise Nhà hóa học Pháp Nhà vật lý Pháp Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp Sinh viên trường Bách khoa Paris
2757278
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hapalioloemus%20gastrulus
Hapalioloemus gastrulus
Hapalioloemus gastrulus là một loài ruồi trong họ Tachinidae. Chú thích Liên kết ngoài Hapalioloemus
18773382
https://vi.wikipedia.org/wiki/YouPorn
YouPorn
YouPorn là một trang web chia sẻ video khiêu dâm miễn phí đồng thời là một trong 100 trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới. Từ lúc ra mắt vào tháng 8 năm 2006, nó đã phát triển thành trang web khiêu dâm phổ biến nhất trên internet. Vào tháng 11 năm 2007, nó đã trở thành trang web khiêu dâm miễn phí lớn nhất. Tính đến tháng 2 năm 2013, nó là trang web phổ biến thứ 83 nói chung và là trang web khiêu dâm phổ biến thứ năm. Trong bảng xếp hạng của trang web khiêu dâm, nó đã vượt qua trong bảng xếp hạng các trang web đối thủ cạnh tranh xHamster, XVideos, và Pornhub, cũng như người lớn trang web webcam LiveJasmin. Trang web này hoàn toàn miễn phí và được hỗ trợ quảng cáo với doanh thu quảng cáo hàng tháng ước tính là 120.000 USD trong năm 2007 Tham khảo Website chia sẻ Video Trang web khiêu dâm
14990226
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sierakowo%2C%20H%E1%BA%A1t%20Stargard
Sierakowo, Hạt Stargard
Sierakowo (Altheide của Đức) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Dobrzany, thuộc hạt Stargard, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng phía nam Dobrzany, về phía đông của Stargard và về phía đông của thủ đô khu vực Szczecin. Tham khảo
2581886
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cissura%20parallela
Cissura parallela
Cissura parallela là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Cissura
2925473
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hillia%20maida
Hillia maida
Hillia maida là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Hillia (chi bướm)
2658560
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spiloctenia%20whitelyi
Spiloctenia whitelyi
Spiloctenia whitelyi là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Spiloctenia
19428907
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hi%E1%BB%87p%20h%E1%BB%99i%20c%C3%A1c%20ngh%E1%BB%87%20s%C4%A9%20v%C3%A0%20nh%C3%A0%20thi%E1%BA%BFt%20k%E1%BA%BF%20Ba%20Lan
Hiệp hội các nghệ sĩ và nhà thiết kế Ba Lan
Hiệp hội các nghệ sĩ và nhà thiết kế Ba Lan (, ZPAP) là một hiệp hội chính thức của các nghệ sĩ chuyên nghiệp ở Ba Lan, đại diện cho hơn 8.500 nghệ sĩ đã học làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật thị giác, bao gồm: hội họa, điêu khắc, thiết kế đồ họa, thiết kế nội thất và thiết kế, gốm sứ, nghệ thuật vải, cũng như phương tiện truyền thông, và phục hồi nghệ thuật. Hiệp hội được thành lập năm 1911 tại Kraków trong Phân vùng Ba Lan. Trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh cho đến năm 1939, nó đã phục vụ như một công đoàn vào năm 1945, sau Thế chiến II, nó chính thức được tái lập thành một hiệp hội. Năm 1980, ZPAP ủng hộ phong trào Đoàn kết và phản đối việc áp dụng thiết quân luật vào năm 1981. Do đó, chính quyền quân sự đã giải tán Hiệp hội khi họ từ chối rút lại thông cáo của mình. ZPAP hoạt động không chính thức cho đến khi khôi phục nền dân chủ vào năm 1989. Ngày nay, ZPAP nổi bật trên toàn quốc với 23 Chi nhánh ở nhiều khu vực, nhân viên được trả lương, người phụ trách, ấn phẩm và phòng trưng bày nghệ thuật khu vực thúc đẩy công việc của các thành viên. Cấu trúc Tư cách thành viên ZPAP chỉ giới hạn ở sinh viên tốt nghiệp các khoa nghệ thuật của các tổ chức học tập cao hơn có liên quan, với trọng tâm chính là Học viện Mỹ thuật khu vực. Với sự hiện diện sáng tạo của mình tại các thành phố lớn của Ba Lan, Hiệp hội điều hành hai khóa phát triển chuyên nghiệp, tại Ustka và Świnoujście. Nó tài trợ cho hàng chục phòng trưng bày nghệ thuật thương mại trên khắp Ba Lan cũng như các cửa hàng được lựa chọn với nguồn cung cấp nghệ thuật chuyên nghiệp. ZPAP tổ chức một số sự kiện hàng năm và cung cấp Giải thưởng Jan Cybis của riêng mình cho thành tích sáng tạo. Năm 1996, Hiệp hội đã tổ chức hội nghị UNESCO xung quanh vị thế quốc tế của một nghệ sĩ. Đây là nhóm vận động hàng đầu làm việc kết hợp với các cơ quan chính phủ Ba Lan điều chỉnh luật lao động áp dụng cho các chuyên gia nghệ thuật thực hành. ZPAP được đại diện trong Ủy ban điều hành thế giới của Hiệp hội nghệ thuật quốc tế (IAA). Từ năm 1996, ZPAP đã quản lý bản quyền của khoảng 1.000 thành viên và chịu trách nhiệm cấp giấy phép cho việc sử dụng thương mại các tác phẩm nghệ thuật của họ. Năm 2019, ZPAP mất giấy phép quản lý bản quyền tập thể. Hoạt động phi lợi nhuận kinh tế của Hiệp hội hướng đến việc tạo ra các quỹ cần thiết cho việc duy trì địa điểm của nó, cũng như hỗ trợ tài chính cho các thành viên có nhu cầu. Văn phòng chính của ZPAP ở Warsaw và nằm ở tầng trên của kamienica Efrosa lịch sử tại ul. Nowy Świat 7 (ảnh), nơi Các Hoàng tử của gia đình Lubomirski từng sống ở thế kỷ 18. Tòa nhà được xây dựng lại với cổng thông tin baroque ban đầu còn nguyên vẹn sau khi thủ đô Ba Lan bị phá hủy. Chi nhánh khu vực ZPAP được đặt tại các thành phố sau đây: Białystok, Bielsko-Biała, Bydgoszcz, Częstochowa, Gdańsk, Katowice, Kielce, Koszalin, Kraków, Lublin, Łódź, Olsztyn, Opole, Poznań, Radom, Rzeszów, Szczecin, Toruń, Warszawa, Wrocław, Zakopane, Zielona Góra và Gliwice. Tham khảo Tổ chức văn hóa có trụ sở tại Ba Lan
3286026
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%ABu%20Tarasconnaise
Cừu Tarasconnaise
Cừu Tarasconnaise là một giống cừu mộc mạc của Pháp (không thuộc đối tượng buôn bán) có nguồn gốc từ các vùng Pyrenees trong Ariege, Hautes-Pyrenees và Haute-Garonne. Nó có kỹ năng nuôi con tuyệt vời và khả năng để sống ở vùng núi và khả năng làm mẹ tốt. Nó là sự hỗ trợ thiết yếu của sản xuất trong nước của các con chiên thịt của các khối núi Pyrenean ở vùng Midi-Pyrénées và loài chính được sử dụng để sản xuất thịt cừu từ Pyrenees (nhãn hiệu). Các con cừu Tarasconnaise là một trong những giống cừu được phát tích từ một dân số ban đầu chiếm lĩnh khối núi Pyrene. Những đặc điểm quan trọng là luôn luôn dựa trên sự tồn tại của một nhóm cừu Pyrenean là những con được tìm thấy trong các con cừu Tarasconnaise như trong giống Pyrenean khác (cừu Lourdaise, cừu Basco-Béarnaise, cừu Manech vv). Cừu Tarasconnaise được công nhận là một giống kể từ năm 1930. Đặc điểm Chúng là một giống cừu có kích thước trung bình: 65 cm đến vai và 60 kg cho cừu, 80 cm và 80 kg cho cừu đực. Các con đực có sừng kéo dài xoắn ốc, cừu thuần chủng luôn vặn lại có sừng hơi tròn. Trán chúng phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Từng có ghi nhận 200 con cừu nhảy vực đến chết vì bị gấu truy đuổi. Đàn cừu thuộc sở hữu của một nông dân ở Couflens, Pyrenees, tây nam nước Pháp, được cho là đã hoảng sợ khi con gấu xuất hiện. Sau khi gấu tấn công một con cừu, 209 con khác đã hoảng loạn và lao xuống vực cao 200 m ở biên giới giữa Pháp và Tây Ban Nha. Xác chết của 169 con cừu được tìm thấy vào ngày hôm sau dưới chân núi thuộc địa phận làng Lladorre, Tây Ban Nha. Số xác cừu còn lại được tìm thấy ở Pháp, lông gấu được tìm thấy trên vài xác cừu. Chăn nuôi Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ. Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô. Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô. Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít. Chăm sóc Sau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn…) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc. Thông thường cừu mẹ nằm đẻ nhưng cũng có trường hợp đứng đẻ, tốt nhất nên chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu; Sau khi đẻ cừu mẹ tự liếm cho con. Tuy nhiên, vẫn phải lấy khăn sạch lau khô cho cừu con, nhất là ở miệng và mũi cho cừu con dễ thở. Lấy chỉ sạch buộc cuống rốn (cách rốn 4–5 cm), cắt cuống rốn cho cừu con và dùng cồn Iod để sát trùng; Giúp cừu con sơ sinh đứng dậy bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể tự nhiên); Đẻ xong cho cừu mẹ uống nước thoải mái (có pha đường 1% hoặc muối 0.5%). Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này. Tham khảo André SANSON: Les Moutons. Histoire Naturelle et Zootechnie, Librairie Agricole de La Maison Rustique - 1878 - Paris Institut de l'Elevage, département génétique: Bilan du contrôle de performances ovins allaitants - Campagne 2012, 93 pp, mars 2013. Michel CHEVALIER: La vie humaine dans les Pyrénées ariégeoises, page 833, M.-TH. GÉNIN ed., 1060pp, 1956, Paris Gérard BOZZOLO (aoc-bareges-gavarnie) [archive] BRG Tarasconnaise [archive] L'agneau des Pyrénées en route vers l'IGP [archive] IRQUALIM [archive] Forum débat ASPAP, Pastoralies 6 et août 2010: Hommes, Savoirs, Milieux, la place essentielle du pastoralisme [archive] Charte du broutard du Pays de l'ours [archive] Le site des producteurs d'agneau broutard [archive] Site officiel de l'ASPAP [archive] En rapport avec le photopériodisme et la reproduction: c'est le fait d'organiser la lutte (nom donné à la reproduction chez les ovins) au printemps, donc à contre saison car à durée de jours croissante, plutôt qu'à l'automne (durée de jour décroissante qui est la saison naturelle de reproduction des moutons dans l'hémisphère nord, au moins au nord de l'Europe et dans la moitié nord de la France). Il faut se rappeler que la durée de gestation chez les ovins est de 5 mois Liên kết ngoài L'agneau des Pyrénées Les races de massif: La Tarasconnaise Fiche de la race tarasconnaise sur le site d'AgroParisTech T
2593549
https://vi.wikipedia.org/wiki/Angerona%20nigrisparsa
Angerona nigrisparsa
Angerona nigrisparsa là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Angerona
2720536
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thyridiphora%20calidella
Thyridiphora calidella
Thyridiphora calidella là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Thyridiphora
2592289
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agathia%20pisina
Agathia pisina
Agathia pisina là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Hình ảnh Chú thích Tham khảo Agathia Geometrinae Bướm đêm Úc
2644125
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prasinocyma%20albisticta
Prasinocyma albisticta
Prasinocyma albisticta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Prasinocyma
2793446
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicaelotus%20punctiventris
Dicaelotus punctiventris
Dicaelotus punctiventris là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Dicaelotus
15273063
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90inh%20Thanh%20Nh%C3%A0n
Đinh Thanh Nhàn
Đinh Thanh Nhàn (sinh năm 1968) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Phó Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Nguyên Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Nguyên Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh Tiểu sử Đinh Thanh Nhàn sinh năm 1968, quê quán huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Ngày 2 tháng 10 năm 2013, Thượng tá Đinh Thanh Nhàn, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Công an Thành phố Hồ Chí Minh được Tổng cục Xây dựng lực lượng - Bộ Công an trao quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh phụ trách khối Tổ chức. Trong cùng ngày, Thượng tá Đinh Thanh Nhàn cũng nhận được Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam thăng cấp bậc hàm sĩ quan nghiệp vụ lên Đại tá. Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh lúc này là Thiếu tướng Nguyễn Chí Thành. Năm 2018, Đại tá Đinh Thanh Nhàn được Trường Đại học Cảnh sát nhân dân cấp bằng Tiến sĩ Luật học. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2019, Thiếu tướng Phan Anh Minh nghỉ hưu. Đại tá Đinh Thanh Nhàn được Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm bổ nhiệm giữ chức vụ Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Thành phố Hồ Chí Minh thay tướng Minh. Ngày 18 tháng 7 năm 2020, Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an, chủ trì Lễ công bố quyết định của Chủ tịch nước về thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng cho Phó giám đốc, Thủ trưởng Cơ quan CSĐT Công an Thành phố Hồ Chí Minh Đinh Thanh Nhàn. Lịch sử thụ phong quân hàm Tham khảo Người họ Đinh tại Việt Nam Người Tiền Giang Tiến sĩ Luật Việt Nam Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam thụ phong năm 2019 Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam đương nhiệm Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh
2910758
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anoba%20cowani
Anoba cowani
Anoba cowani là một loài bướm đêm trong họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Anoba
2587166
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gymnelia%20paranapanema
Gymnelia paranapanema
Gymnelia paranapanema là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Gymnelia
2590884
https://vi.wikipedia.org/wiki/Panaxia%20swanetica
Panaxia swanetica
Panaxia swanetica là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Panaxia
2809494
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lissonota%20conflagrata
Lissonota conflagrata
Lissonota conflagrata là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài C
3510649
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i%20Trung%20%C4%90%C3%B4ng
Đại Trung Đông
Đại Trung Đông, đôi khi còn gọi "Trung Đông mới", hay "Dự án Đại Trung Đông". là một thuật ngữ chính trị biểu thị một loạt các quốc gia kết nối liên tục kế nhau. Khu vực này trải dài từ phía tây Maroc đến rìa phía tây của Trung Quốc ở phía đông. Đôi khi khu vực này cũng bao gồm Nam Kavkaz và Trung Á. Các quốc gia và vùng lãnh thổ của Đại Trung Đông Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy Các nước đôi khi sáp nhập vào khái niệm Đại Trung Đông Nguồn: "Cuộc chiến của Hoa Kỳ trong Đại Trung Đông, Andrew Bacevich (2016)" Sự hình thành "Đề án Đại Trung Đông" Năm 1957, tổng thống Mỹ Dwight Eisenhower đã đệ trình Hội đồng an ninh quốc gia Mỹ "Đề án về Trung Đông" nhằm lấp đầy khoảng trống chiến lược ở vùng này, ngăn chặn Liên Xô "nhảy vào" sau khi Anh và Pháp rút khỏi các thuộc địa ở đây và trao trả độc lập cho hơn 10 quốc gia Hồi giáo trong khu vực. Năm 1970, một năm trước khi tuyên bố xóa bỏ chế độ "bản vị vàng" của đồng Dollar Mỹ và chuyển sang sử dụng "bản vị dầu mỏ", tổng thống Mỹ Richard Nixon đã đề xuất một "Đề án thứ hai về Trung Đông" trên cơ sở "Học thuyết Guam" (cũng gọi là "Học thuyết Nixon") nhàm "Trung Đông hóa" vùng này tương tự như "Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh" nhằm giảm sự hiện diện của quân đội Mỹ tại đây nhưng vẫn bảo đảm sự khống chế của Mỹ đối với vùng dầu mỏ quan trọng bậc nhất thế giới này. Năm 1980, tổng thống Mỹ Jimmy Carter tiếp tục đề xuất "Đề án Trung Đông thứ ba" nhằm tranh giành ảnh hưởng với Liên Xô trong khu vực. Tiếp đó, năm 1987, tổng thống Mỹ Ronald Reagan cũng có "Đề án Trung Đông thứ tư" nhằm thiết lập sự gắn kết các vùng lợi ích trọng điểm chiến lược của Mỹ vắt ngang qua Châu Phi và Châu Á. Đến năm 1996, nhóm nghị sĩ "Tân bảo thủ" tại Hạ nghị viện Mỹ đã đệ trình tổng thống William Clinton "Chiến lược Đại Trung Đông" trên cơ sở 4 đề án về Trung Đông đã được hình thành từ năm 1957 đến năm 1987 nhằm phát huy lợi thế của Mỹ sau khi Liên Xô và khối XHCN Đông Âu sụp đổ. Sau vụ khủng bố ngày 11-9-2001 nhằm vào Tòa tháp đôi WTC ở New York và Lầu Năm Góc ở Washington DC, tổng thống Mỹ Gẻoge W. Bush ban hành văn kiện "Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ - Phân tích sau sự kiện 11-9-2001" đặt mục tiêu thay đổi hiện trang chính trị-xã hội ở 24 quốc gia từ Marocco đến Afghanistan, đặt cơ sở cho việc thiết lập quyền kiểm soát của Mỹ đối với toàn bộ lục địa Á-Âu và Bắc Phi. Nội dung cơ bản của "Đề án Đại Trung Đông" được tổng thống Mỹ George W. Bush trình bày tại "Quỹ quốc gia hỗ trợ dân chủ" (National Endowment of Democracy - NED) ngày 6-11-2003. Xem thêm Đế quốc Mỹ Kế hoạch Thế kỷ nước Mỹ mới Sykes-Picot The Grand Chessboard Chú thích Liên kết ngoài "Greater Middle East: The US plan" "The Greater Middle East Initiative: Sea Island and Beyond (U.S. Senate)" "Condoleezza Rice Calls For A 'New Middle East" "Blood Borders: How a better Middle East would look" “Seven countries in five years” "Yes, the Pentagon did want to hit Iran" "Blair Reveals Cheney's War Agenda" legacy of U.S. military failure in the Middle East over the past three decades" Trung đông Trung Đông Học thuyết chính trị
19738987
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stanley%20Skewes
Stanley Skewes
Stanley Skewes (; 1899–1988) là nhà toán học Nam Phi, được biết đến bởi phát hiện số Skewes vào 1933. Ông là một trong những học sinh của John Edensor Littlewood tại đại học Cambridge. Số Skewes cống hiến một phần cho lý thuyết các số nguyên tố. Sự nghiệp Skewes lấy bằng kỹ thuật xây dựng dân dụng từ đại học Cape Town trước khi di cư sang Anh. Ông học toán tại đại học Cambridge rồi lấy bằng tiến sĩ trong toán học vào 1938. Ông phát hiện ra số Skewes đầu tiên vào 1933. Số Skewes này thường được coi là số Skewes theo Riemann bởi quan hệ của nó với giả thuyết Riemann cũng như lý thuyết các số nguyên tố. Ông phát hiện ra số Skewes thứ hai vào 1955. Số Skewes thứ hai áp dụng được kể cả khi giả thuyết Riemann sai. Kể từ lần đầu số Skewes được phát hiện, giá trị của số đã được cải tiến rất nhiều từ khi đó. Xuất bản Tham khảo Nhà lý thuyết số Nhà toán học Nam Phi Sinh năm 1899 Mất năm 1988 Nhà toán học thế kỷ 20 Nhà khoa học Nam Phi
2606497
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupithecia%20peckorum
Eupithecia peckorum
Eupithecia peckorum là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài P
19527261
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BA%A1ch%20%C3%94ng%20Nhi%C3%AAu
Rạch Ông Nhiêu
Rạch Ông Nhiêu là một con rạch đổ ra sông Đồng Nai tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Rạch Ông Nhiêu dài 5,5 km, có điểm đầu tại ngã ba nơi giao với rạch Trau Trảu và điểm cuối là ngã ba nơi giao với sông Đồng Nai. Rạch là ranh giới tự nhiên giữa hai phường Phú Hữu và Long Trường. Chú thích Ông Nhiêu Thủ Đức
7499809
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amanita%20aestivalis
Amanita aestivalis
Amanita aestivalis là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Khả năng dùng làm thực phẩm của loài nấm này vẫn chưa được xác định rõ, đây có thể là một loài nấm độc Phân bố Tại khu vực Bắc Mỹ, nấm aestivalis được tìm thấy ở các bang Florida, Alabama, New York, Virginia, cụm bang thuộc New England của Hoa Kỳ cũng như ở các tỉnh phía đông nam của Canada. Xem thêm Danh sách các loài Amanita Chú thích Liên kết ngoài aestivalis Nấm được mô tả năm 1959 Nấm Bắc Mỹ
2708133
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyperectis%20apicalis
Hyperectis apicalis
Hyperectis apicalis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Hyperectis
18161147
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20qu%E1%BA%A7n%20v%E1%BB%A3t%20v%C3%B4%20%C4%91%E1%BB%8Bch%20qu%E1%BB%91c%20gia%20M%E1%BB%B9%201929%20-%20%C4%90%C6%A1n%20nam
Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1929 - Đơn nam
Bill Tilden đánh bại Frank Hunter 3–6, 6–3, 4–6, 6–2, 6–4 trong trận chung kết để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1929. Đây là danh hiệu vô địch Mỹ thứ 7 và thứ 9 tổng cộng của Tilden. Hạt giống Giải sử dụng hai danh sách để xếp hạt giống, một danh sách gồm 8 tay vợt người Mỹ và một danh sách 6 tay vợt nước ngoài. Bill Tilden là nhà vô địch; các tay vợt khác biểu thị vòng mà họ bị loại. Bill Tilden (Vô địch) George Lott (Vòng ba) Francis Hunter (Chung kết) John Doeg (Bán kết) John Van Ryn (Tứ kết) Berkeley Bell (Vòng ba) Fritz Mercur (Bán kết) Gregory Mangin (Vòng hai) Bunny Austin (Tứ kết) Norman Farquharson (Vòng hai) John Olliff (Vòng ba) Tamio Abe (Vòng bốn) E.R. Avory (Vòng ba) German Upmann (Vòng hai) Kết quả Final Eight Các vòng trước Nhánh 1 Tham khảo Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ - Đơn nam Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ theo năm - Đơn nam
3235950
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lucanus%20ngheanus
Lucanus ngheanus
Lucanus ngheanus là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Loài này được mô tả khoa học năm 2010. Tham khảo Lucanus Động vật được mô tả năm 2010
15073170
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rogale%2C%20Go%C5%82dapski
Rogale, Gołdapski
Rogale (, từ 1938-45 Gahlen) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Banie Mazurskie, thuộc huyện Gołdapski, Warmińsko-Mazurskie, ở phía bắc Ba Lan, gần biên giới với tỉnh Kaliningrad của Nga. Nó nằm khoảng về phía đông bắc của Banie Mazurskie, về phía tây của Gołdap và về phía đông bắc của thủ đô khu vực Olsztyn. Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức (Đông Phổ). Làng có dân số 60 người. Tham khảo
19829556
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B3c%20v%C3%A0ng
Tóc vàng
Tóc vàng hoặc tóc vàng óng (Blond/blonde) hay tóc vàng hoe là màu tóc của con người với đặc trưng là hàm lượng sắc tố đen eumelanin thấp. Màu sắc thấy được thu được phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhưng luôn có một chút màu hơi vàng. Màu sắc của mái tóc có thể từ màu vàng rất nhạt (do sự phân bố sắc tố không đều) đến màu vàng "dâu" hơi đỏ hoặc màu vàng nâu (màu "cát"). Đôi khi, tình trạng tóc vàng và đặc biệt là sự xuất hiện của các đặc điểm tóc vàng trong trong cộng đồng chủ yếu là người da đen hoặc da màu. Vì màu tóc có xu hướng tối dần theo độ tuổi nên tóc vàng tự nhiên ít phổ biến hơn ở tuổi trưởng thành. Tóc vàng tự nhiên chủ yếu được tìm thấy ở những người sống trong hoặc có nguồn gốc từ những người sống ở nửa phía bắc châu Âu và có thể đã tiến hóa cùng với sự phát triển của làn da sáng giúp tổng hợp vitamin D hiệu quả hơn do mức độ ánh sáng mặt trời ở Bắc Âu thấp hơn những nơi khác. Tóc vàng cũng đã phát triển ở những cộng đồng khác, mặc dù nó thường không phổ biến và có thể được tìm thấy ở những người bản địa ở Quần đảo Solomon, Vanuatu và Fiji, chúng cũng xuất hiện trong số những người Berber ở Bắc Phi và một số người châu Á. Trong văn hóa phương Tây, mái tóc vàng từ lâu đã gắn liền với vẻ đẹp và sức sống. Aphrodite là nữ thần tình yêu và sắc đẹp của Hy Lạp được miêu tả là có mái tóc vàng óng ả. Ở Hy Lạp và La Mã cổ đại, tóc vàng thường gắn liền với gái mại dâm, những người nhuộm tóc bằng thuốc nhuộm nghệ tây để thu hút khách làng chơi. Người Hy Lạp coi người Thracia và nô lệ là tóc vàng và người La Mã gắn tóc vàng với người Celt và người Đức ở phía bắc. Trong thế giới Hy Lạp cổ đại, Iliad của Homer đã miêu tả Achilles như một nam chiến binh lý tưởng đẹp trai, cao lớn, khỏe mạnh và tóc vàng. Ở Tây Âu trong thời Trung cổ, mái tóc dài màu vàng được lý tưởng hóa như một hình mẫu vẻ đẹp của phụ nữ. Nữ thần Bắc Âu Sif và nữ anh hùng thời trung cổ Iseult đều được miêu tả là có mái tóc vàng và trong tác phẩm nghệ thuật thời trung cổ thì các nhân vật như Eve, Mary Magdalene và mẹ Maria thường có mái tóc vàng. Trong văn hóa phương Tây đương đại, phụ nữ tóc vàng thường bị coi là hấp dẫn quyến rũ nhưng không được thông minh. Trong phần lớn nền văn hóa đại chúng phương Tây đương đại, phụ nữ tóc vàng được coi là hấp dẫn tình dục (gợi cảm, quyến rũ, hấp dẫn) đối với đàn ông hơn những phụ nữ có màu tóc khác. Ví dụ, Anita Loos đã phổ biến ý tưởng này trong cuốn tiểu thuyết Gentlemen Prefer Blondes xuất bản năm 1925 của bà. Một số phụ nữ cho biết họ cảm thấy người khác mong đợi họ trở nên vui vẻ hơn sau khi làm sáng màu tóc của họ. Ca sĩ kiêm nhạc sĩ Madonna đã phổ biến kiểu tóc ngắn nhuộm vàng sau khi phát hành album phòng thu năm 1986, và ảnh hưởng đến cả nền thời trang những năm 1980 cũng như nhiều nữ nhạc sĩ tương lai như Christina Aguilera, Lady Gaga và Miley Cyrus. Tương tự như vậy ở nhiều nền văn hóa phương Đông (Châu Á, Trung Đông) đàn ông tóc vàng thường được coi là biểu tượng cho sự nam tính của phương Tây như nam tính quá mức, tán tỉnh và hấp dẫn tình dục. Những mô tả về mối quan hệ giữa đàn ông châu Âu tóc vàng và phụ nữ Ả Rập tóc đen thậm chí còn được sử dụng như một câu chuyện ngụ ngôn về chủ nghĩa thực dân châu Âu, đặc biệt là liên quan đến Algeria thuộc Pháp. Chú thích Màu tóc
2705354
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euchromius%20confusus
Euchromius confusus
Euchromius confusus là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Euchromius