id
int64
0
645k
text
stringlengths
4
253k
642,470
Điều 3. Một số trường hợp đặc biệt khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã 1. Khi nhập huyện có diện tích tự nhiên, quy mô dân số chưa đạt tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 vào thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã liền kề thì không xem xét điều kiện về sự phù hợp với định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và tiêu chuẩn về đơn vị hành chính trực thuộc đối với đơn vị hành chính dự kiến hình thành sau khi sắp xếp. Các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị phải được Bộ Xây dựng đánh giá đạt từ 50% trở lên tiêu chuẩn của loại đô thị hiện có quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị (sau đây gọi là Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13). 2. Khi điều chỉnh một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã của đơn vị hành chính cấp huyện liền kề để nhập vào thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này thì không xem xét điều kiện về sự phù hợp với định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và tiêu chuẩn về đơn vị hành chính trực thuộc đối với đơn vị hành chính dự kiến hình thành sau khi sắp xếp. Các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị phải được Bộ Xây dựng đánh giá đạt từ 50% trở lên tiêu chuẩn của loại đô thị hiện có quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13. 3. Khi nhập xã hoặc điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, dân số của xã vào phường, thị trấn liền kề để giảm đơn vị hành chính và hình thành đơn vị hành chính đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 thì không xem xét điều kiện về sự phù hợp với định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và tiêu chuẩn về cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 đối với đơn vị hành chính dự kiến hình thành sau khi sắp xếp. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo, giải trình rõ trong đề án sắp xếp đơn vị hành chính đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
642,471
Điều 4. Nguồn số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính để thực hiện việc sắp xếp 1. Diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính được xác định theo số liệu kiểm kê đất đai gần nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính đến thời điểm lập đề án sắp xếp đơn vị hành chính. 2. Quy mô dân số của đơn vị hành chính được xác định theo số liệu dân số bình quân năm gần nhất do Tổng cục Thống kê công bố tính đến thời điểm lập đề án sắp xếp đơn vị hành chính.
642,472
Điều 5. Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. 2. Hồ sơ đề án gồm có: a) Tờ trình về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; b) Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c) Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến cử tri, kết quả biểu quyết của Hội đồng nhân dân các đơn vị hành chính có liên quan; ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan. 3. Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2021.
642,474
Điều 7. Hội đồng nhân dân các cấp thông qua phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã 1. Trên cơ sở đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của cử tri địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại các đơn vị hành chính có liên quan thảo luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh. 2. Việc thảo luận, biểu quyết về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
642,477
Khoản 3. Tổ chức chính quyền địa phương và hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành sau khi sắp xếp thực hiện theo quy định tại các điều 134, 136, 137 và 138 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
642,478
Khoản 4. Việc sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải bảo đảm theo hướng tinh gọn, hợp lý, không làm tăng thêm đầu mối các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương; bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm trụ sở làm việc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện có của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trước khi tiến hành sắp xếp.
642,479
Điều 9. Số lượng lãnh đạo, quản lý và biên chế công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi thực hiện sắp xếp 1. Khi xây dựng đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, phải đánh giá, phân loại, dự kiến bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế; việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mới phải có lộ trình hợp lý. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm và tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của Nhà nước và phù hợp với thực tế. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính mới bảo đảm đúng theo quy định.
642,480
Điều 10. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã 1. Các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; về chế độ thôi việc; về chính sách tinh giản biên chế và các chính sách khác. 2. Ngoài các chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
642,482
Khoản 1. Kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau: a) Kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tổ chức tuyên truyền, vận động; tổ chức lấy ý kiến cử tri; giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính; b) Kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do ngân sách địa phương bảo đảm. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên trong khoản ngân sách nhà nước đã được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được thực hiện sắp xếp để chi các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các địa phương nhận bổ sung, cân đối từ ngân sách trung ương, sau khi đã sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện việc sắp xếp, nếu vẫn còn khó khăn, Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ cho các địa phương này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
642,483
Khoản 2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các cơ quan nhà nước ở trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
642,484
Khoản 1. Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo việc tổng kết thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong năm 2021.
642,485
Khoản 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
642,486
Khoản 3. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc giải thể, thành lập mới Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ngay trong đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện có liên quan; sắp xếp, ổn định bộ máy, đội ngũ công chức, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
642,487
Khoản 4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ cho Nhân dân về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; b) Tổ chức xây dựng đề án, lấy ý kiến cử tri và thông qua phương án, đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị quyết này; c) Tổ chức sắp xếp, ổn định bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp.
642,490
Điều 1. Bãi bỏ Thông tư số 26/2013/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định thủ tục giải ngân và cơ chế tài chính đối với nguồn vốn tín dụng và viện trợ của Chính phủ Liên bang Nga cho Dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 do Dự án đã dừng triển khai căn cứ Nghị quyết số 31/2016/QH14 của Quốc hội.
642,498
Khoản 1. Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
642,516
Khoản 1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
642,534
Khoản 1. Điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thuộc thị xã Thủ Dầu Một a. Điều chỉnh 83,083 ha diện tích tự nhiên và 2.093 nhân khẩu của xã Tân An về xã Tương Bình Hiệp quản lý; b. Điều chỉnh 35,4 ha diện tích tự nhiên và 2.381 nhân khẩu của phường Phú Thọ về phường Chánh Nghĩa quản lý; c. Điều chỉnh 53,44 ha diện tích tự nhiên của xã Phú Mỹ về phường Phú Lợi quản lý.
642,535
Khoản 2. Thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu Một a. Thành lập phường Hiệp An thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 569,37 ha diện tích tự nhiên và 13.032 nhân khẩu của xã Hiệp An; 138,738 ha diện tích tự nhiên và 3.305 nhân khẩu của xã Tương Bình Hiệp. Phường Hiệp An có 708,108 ha diện tích tự nhiên và 16.377 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hiệp An: Đông giáp phường Định Hòa, thị xã Thủ Dầu Một; Tây giáp xã Tân An và xã Tương Bình Hiệp, thị xã Thủ Dầu Một; Nam giáp phường Định Hòa, thị xã Thủ Dầu Một; Bắc giáp xã Phú An và xã Tân Định, huyện Bến Cát. b. Thành lập phường Định Hòa thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 1.427,49 ha diện tích tự nhiên và 12.347 nhân khẩu của xã Định Hòa. Phường Định Hòa có 1.427,49 ha diện tích tự nhiên và 12.347 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Định Hòa: Đông giáp phường Phú Mỹ và phường Phú Lợi, thị xã Thủ Dầu Một; Tây giáp phường Hiệp An và xã Tương Bình Hiệp, thị xã Thủ Dầu Một; Nam giáp phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một; Bắc giáp xã Hòa Lợi, huyện Bến Cát và xã Phú Chánh, huyên Tân Uyên. c. Thành lập phường Phú Mỹ thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 1.287,67 ha diện tích tự nhiên và 11.345 nhân khẩu của xã Phú Mỹ. Phường Phú Mỹ có 1.287,67 ha diện tích tự nhiên và 11.345 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Phú Mỹ: Đông giáp xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên; Tây giáp phường Hiệp Thành và phường Định Hòa, thị xã Thủ Dầu Một; Nam giáp phường Phú Lợi; Bắc giáp xã Phú Chánh, huyện Tân Uyên. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập phường: - Xã Tân An còn lại 1.014,857 ha diện tích tự nhiên và 11.757 nhân khẩu. - Xã Tương Bình Hiệp còn lại 520,464 diện tích tự nhiên và 12.717 nhân khẩu. - Phường Phú Thọ còn lại 475,04 ha diện tích tự nhiên và 19.681 nhân khẩu. - Phường Chánh Nghĩa có 476,95 ha diện tích tự nhiên và 22.116 nhân khẩu. - Phường Phú Lợi có 697,67 ha diện tích tự nhiên và 21.541 nhân khẩu. Thị xã Thủ Dầu Một có 8.787,65 ha diện tích tự nhiên và 199.543 nhân khẩu; có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Phú Cường, Hiệp Thành, Phú Hòa, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Lợi, Hiệp An, Định Hòa, Phú Mỹ và các xã: Tân An, Tương Bình Hiệp, Chánh Mỹ.
642,538
Điều 1. Thông qua đề nghị xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định trình Chính phủ trong quý I năm 2021.
642,541
Điều 1. Điều chỉnh kế hoạch vốn vay lại năm 2022 của các địa phương 1. Điều chỉnh giảm dự toán vốn vay lại năm 2022 của 07 địa phương, với tổng mức giảm là 1.547,8 tỷ đồng, trong đó, các thành phố: Hà Nội giảm 367,5 tỷ đồng, Đà Nẵng giảm 418,5 tỷ đồng, Cần Thơ giảm 394,3 tỷ đồng và các tỉnh: Quảng Ninh giảm 147 tỷ đồng, Quảng Bình giảm 158,7 tỷ đồng, Khánh Hòa giảm 47,8 tỷ đồng, Lạng Sơn giảm 14 tỷ đồng. 2. Điều chỉnh tăng dự toán vốn vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ năm 2022 của 07 địa phương với tổng mức tăng là 226 tỷ đồng, trong đó, thành phố Hải Phòng tăng 20,2 tỷ đồng và các tỉnh: Bắc Kạn tăng 33,7 tỷ đồng, Phú Thọ tăng 7,3 tỷ đồng, Yên Bái tăng 55,7 tỷ đồng, Hải Dương tăng 83,8 tỷ đồng, Nam Định tăng 22,1 tỷ đồng, Bắc Giang tăng 3,2 tỷ đồng. 3. Điều chỉnh tăng dự toán chi trả nợ gốc năm 2022 của tỉnh Bắc Kạn thêm 33,7 tỷ đồng để thực hiện trả nợ trước hạn. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn bố trí nguồn và thực hiện trả nợ trước hạn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 4. Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu điều chỉnh tăng, giảm dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và thời hạn giải ngân số vốn điều chỉnh tăng dự toán năm 2022 của các địa phương theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm kế hoạch vay lại vốn vay nước ngoài và mức bội chi ngân sách nhà nước năm 2022 không vượt mức Quốc hội đã phê duyệt.
642,542
Điều 2. Bổ sung dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài 1. Bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài số tiền 14.713,362 tỷ đồng (Chi tiết theo Phụ lục 01 kèm theo). 2. Giao Chính phủ chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và địa phương phối hợp với Kiểm toán nhà nước rà soát số liệu để thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn viện trợ không hoàn lại nguồn chi thường xuyên nêu tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật. Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu.
642,543
Điều 3. Điều chỉnh dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động chưa sử dụng hết năm 2021 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan 1. Giảm dự toán chi thường xuyên năm 2021 của Bộ Tài chính số tiền là 2.268,3 tỷ đồng, trong đó, của Tổng cục Thuế là 1.134,8 tỷ đồng, của Tổng cục Hải quan là 1.133,5 tỷ đồng; tăng tương ứng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2021 của Bộ Tài chính, trong đó, của Tổng cục Thuế là 1.134,8 tỷ đồng, của Tổng cục Hải quan là 1.133,5 tỷ đồng; cho phép chuyển nguồn số kinh phí này sang năm 2023 để thực hiện đầu tư 95 dự án của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan theo đề xuất của Chính phủ tại Tờ trình số 503/TTr-CP ngày 26 tháng 12 năm 2022, thời gian giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. 2. Giao Chính phủ thực hiện phân bổ vốn, chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổng hợp, báo cáo Quốc hội vào cuối kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
642,544
Điều 4. Chuyển nguồn kinh phí công tác phòng, chống dịch COVID-19 năm 2021 của các địa phương sang niên độ ngân sách năm 2022 1. Chuyển 5.016,674 tỷ đồng nguồn ngân sách địa phương đã bố trí cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 năm 2021 còn dư của 24 địa phương sang niên độ ngân sách năm 2022 để chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng quy định, không sử dụng cho mục đích khác (Chi tiết theo Phụ lục 02 kèm theo); hủy dự toán số chuyển nguồn không sử dụng hết trong niên độ ngân sách nhà nước năm 2022 theo quy định của pháp luật. 2. Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan triển khai thực hiện, quản lý, sử dụng kinh phí chuyển nguồn hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng quy định của pháp luật.
642,560
Khoản 1. Không được phép mang theo người vũ khí, công cụ hỗ trợ lên khoang hành khách của tàu bay, trừ các trường hợp sau đây: a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có nhiệm vụ bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của pháp luật về cảnh vệ; nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; b) Nhân viên an ninh trên không mang theo vũ khí trên các chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản giữa Cục Hàng không Việt Nam và nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan; c) Nhân viên bảo vệ pháp luật trên các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài sau khi được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an; d) Cán bộ áp giải được phép mang theo công cụ hỗ trợ thích hợp lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh.
642,563
Khoản 4. Người được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên khoang hành khách, người ký gửi vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
642,566
Khoản 1. Cấm vận chuyển có thời hạn từ 03 đến 12 tháng đối với các đối tượng sau đây: a) Hành khách gây rối; b) Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng; c) Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay; d) Cố ý tung tin, cung cấp thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng; đ) Sử dụng giấy tờ giả để đi tàu bay; e) Có hành vi vi phạm trật tự công cộng, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay.
642,567
Khoản 2. Cấm vận chuyển có thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng đối với các trường hợp sau đây: a) Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại các Điểm đ, e, g và h Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
642,568
Khoản 3. Cấm vận chuyển vĩnh viễn đối với các trường hợp sau đây: a) Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này; b) Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam; c) Chiếm đoạt, gây bạo loạn tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay.
642,582
Điều 31. Chế độ, chính sách đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không 1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.
642,588
Khoản 1. Chủ trì thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.
642,589
Khoản 2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị công an liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo vệ an ninh nội bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.
642,590
Khoản 3. Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không. Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.
642,591
Khoản 4. Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Xây dựng lực lượng an ninh trên không. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.
642,596
Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 42. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2015. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về an ninh hàng không dân dụng; Nghị định số 51/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng. Điều 43. Tổ chức thực hiện. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
642,597
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau: “Điều 3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ 3. Ngoài các mặt hàng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu công tác. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao. 3. Điểm b khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 8. Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng a) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi là Nghị định số 122/2016/NĐ-CP), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 57/2020/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). b) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (trừ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan quy định tại điểm c khoản này) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
642,598
c) Hàng hóa đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Hàng hóa đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước và đáp ứng các điều kiện khác để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Nghị định của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc và không đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu. d) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thuộc Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định về Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).” 2. Khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. Miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ 2. Định mức miễn thuế b) Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá 04 lần/năm.” 6. Hồ sơ miễn thuế a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế; b) Sổ định mức miễn thuế theo quy định tại khoản 8 Điều này: 01 bản chụp, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin một cửa quốc gia;
642,602
Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2021. 2. Nghị định này bãi bỏ, bổ sung, thay thế: a) Bãi bỏ một số nội dung tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP gồm: Điểm c khoản 3 Điều 8, điểm b khoản 4 Điều 20, khoản 1 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; Các cụm từ sau: Cụm từ “(đối với trường hợp miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan) hoặc Mẫu số 03b tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải quan)” tại điểm a khoản 3 Điều 20; cụm từ “Trường hợp đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan” tại điểm a khoản 4 Điều 20; cụm từ “khoản 2 Điều 8” tại khoản 4 Điều 31; cụm từ “Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế” tại khoản 3 Điều 33, khoản 3 Điều 34, khoản 3 Điều 35, khoản 6 Điều 36, khoản 4 Điều 37. b) Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 90/2011/TT-BTC ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng; Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước; Thông tư số 81/2013/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2012; Thông tư số 116/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản. c) Bãi bỏ Điều 5 Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. d) Thay thế Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP bằng Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. đ) Bổ sung Phụ lục VIIa và Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
642,603
3. Quy định về chuyển tiếp ưu đãi thuế nhập khẩu cho đối tượng được miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này: Đối với các dự án đầu tư, trồng sản phẩm nông sản thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này đang được hưởng chính sách ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này trong thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp Campuchia điều chỉnh địa giới hành chính dẫn đến tên tỉnh Campuchia nêu tại Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp đang được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này không còn là tỉnh tiếp giáp biên giới Việt Nam thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này trong thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 4. Quy định chuyển tiếp đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ: Việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực thi hành. 5. Quy định chuyển tiếp về thủ tục miễn thuế: a) Trường hợp danh mục hàng hóa miễn thuế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì người nộp thuế được tiếp tục sử dụng danh mục miễn thuế này cho đến khi nhập khẩu hết số lượng hàng hóa ghi trong danh mục miễn thuế đã được phê duyệt; b) Sổ định mức miễn thuế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và còn thời hạn sử dụng thì tiếp tục được sử dụng sổ cho đến khi hết thời hạn ghi trên sổ hoặc khi có tăng, giảm biên chế (đối với tổ chức, cơ quan). 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
642,604
Điều 1. Công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên 1. Vùng nước cảng biển Quy Nhơn thuộc địa phận tỉnh Bình Định là vùng nước cảng biển tại khu vực vịnh Quy Nhơn và tại khu vực đầm Thị Nại. 2. Vùng nước cảng biển Vũng Rô thuộc địa phận tỉnh Phú Yên bao gồm vùng nước cảng biển Vũng Rô tại khu vực vịnh Vũng Rô và vùng nước cảng biển Vũng Rô tại khu vực vịnh Xuân Đài.
642,605
Khoản 1. Phạm vi vùng nước cảng biển Quy Nhơn thuộc địa phận tỉnh Bình Định tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau: a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm QN1, QN2, QN3 và QN4, có các tọa độ sau đây: QN1: 13°45’16”N; 109°17’08’E; QN2: 13°41’10”N; 109°17’08”E; QN3: 13°41’10”N; 109°14’59”E; QN4: 13°41’19”N; 109°13’51”E. b) Ranh giới về phía đất liền: được giới hạn từ điểm QN4 chạy dọc theo bờ biển về phía Bắc đến điểm QN5 có tọa độ 13°48’16”N, 109°13’35”E, từ điểm QN5 nối bằng đoạn thẳng đến điểm QN6 có tọa độ 13°48’40”N, 109°15’05”E, từ điểm QN6 chạy dọc theo bờ biển bán đảo Phước Mai đến điểm QN1.
642,606
Khoản 2. Phạm vi vùng nước cảng biển Vũng Rô tại khu vực vịnh Vũng Rô tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được xác định cụ thể như sau: a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm VR1, VR2, VR3 và VR4, có các tọa độ sau đây: VR1: 12°50’52”N; 109°25’29”E; VR2: 12°49’58”N; 109°25’29”E; VR3: 12°49’58”N; 109°23’47”E; VR4: 12°50’44”N; 109°23’20”E. b) Ranh giới phía đất liền: được giới hạn từ điểm VR4 chạy dọc theo bờ vịnh Vũng Rô về phía Bắc, xuống phía Nam đến điểm VR1.
642,607
Khoản 3. Phạm vi vùng nước cảng biển Vũng Rô tại khu vực vịnh Xuân Đài tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau: a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm XD1, XD2 và XD3, có các tọa độ sau đây: XD1: 13°27’52”N; 109°19’34”E; XD2: 13°17’16”N; 109°19’34”E; XD3: 13°15’22”N; 109°18’53”E. b) Ranh giới phía đất liền: được giới hạn từ điểm XD3 chạy dọc theo bờ vịnh Xuân Đài về phía Bắc, đến phía Đông đến điểm XD4, cắt ngang cửa sông Phú Ngân đến điểm XD5 và theo mép bờ về phía Đông Bắc đến điểm XD6; từ điểm XD6 cắt qua mặt nước vịnh Xuân Đài đến điểm XD7 và chạy dọc theo mép bờ về phía Đông Nam, Đông Bắc đến điểm XD1, có các tọa độ sau đây: XD4: 13°15’28”N; 109°18’51”E; XD5: 13°15’28”N; 109°18’45”E; XD6: 13°25’46”N; 109°14’11”E; XD7: 13°25’46”N; 109°15’23”E.
642,608
Khoản 4. Ranh giới vùng nước cảng biển Quy Nhơn, vùng nước cảng biển Vũng Rô tại khu vực vịnh Xuân Đài quy định tại Thông tư này được xác định trên Hải đồ số VN 300017; ranh giới vùng nước cảng biển Vũng Rô tại khu vực vịnh Vũng Rô được xác định trên hải đồ số VN 300018 của Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam xuất bản lần thứ nhất năm 2016. Tọa độ các điểm quy định tại Thông tư này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển đổi sang Hệ tọa độ WGS-84 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
642,612
Điều 6. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019. Bãi bỏ Quyết định số 33/2007/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn.
642,614
Điều 1. Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận, hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau: “1. Các loại công trình khoa học quy đổi bao gồm: Bài báo khoa học đã được công bố; báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học quốc gia, quốc tế; sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu; hướng dẫn nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ. Nội dung của các công trình khoa học quy đổi phải phù hợp với ngành khoa học mà ứng viên đăng kí để được xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.” 1. Đối với ứng viên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học: a) Thâm niên đào tạo là thời gian làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học trở lên tại các cơ sở giáo dục đại học. b) Trong từng năm học, ứng viên hoàn thành nhiệm vụ theo quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên tại Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008, Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được tính 1 thâm niên đào tạo. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau: “1. Ứng viên được xác định là đã hoàn thành việc hướng dẫn nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, học viên bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ khi nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ hoặc đã có quyết định cấp bằng tiến sĩ, học viên đã được cấp bằng thạc sĩ hoặc đã có quyết định cấp bằng thạc sĩ. Nội dung khoa học của luận án, luận văn do ứng viên hướng dẫn phải phù hợp với ngành khoa học ứng viên đăng ký xét đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư. 2. Ứng viên là giảng viên thỉnh giảng của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ 20 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó: 2. Ứng viên là giảng viên thỉnh giảng của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ 10 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó: 2. Đối với ứng viên là giảng viên thỉnh giảng: 2. Hồ sơ báo cáo kết quả xét công nhận đạt và không đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở gồm: a) Có ít nhất 5 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ; a) Có ít nhất 2,5 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ; a) Thâm niên đào tạo là thời gian trực tiếp giảng dạy trên lớp và thời gian hướng dẫn nghiên cứu sinh làm luận án tiến sĩ, hướng dẫn học viên làm luận văn thạc sĩ, hướng dẫn sinh viên làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp đại học.
642,615
a) Công văn báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở; b) Có ít nhất 10 điểm tính từ các bài báo khoa học đã được công bố; b) Có ít nhất 5,0 điểm tính từ các bài báo khoa học. b) Một thâm niên đào tạo đối với ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư thực hiện đủ 190 giờ chuẩn, đối với ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư thực hiện đủ 170 giờ chuẩn. Trong đó, tối thiểu phải có 50% số giờ chuẩn trực tiếp giảng dạy trên lớp. c) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc biên soạn sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm tính từ biên soạn giáo trình hoặc/và sách chuyên khảo. đ) 03 bộ hồ sơ của ứng viên đạt và 01 bộ hồ sơ của ứng viên không đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư ở Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở;” 5. Ứng viên thuộc các ngành nghệ thuật chưa hướng dẫn nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, học viên bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ: 5. Cán bộ nghiên cứu thuộc các viện nghiên cứu khoa học chưa đào tạo trình độ tiến sĩ, bác sĩ thuộc các bệnh viện và những người nguyên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học có ít nhất 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển làm công tác khác chưa quá 3 năm, đang tham gia đào tạo đủ số giờ chuẩn, đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.” 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 7 như sau: “1. Ứng viên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ 6 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó: a) Nếu có công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng lớn ở trong nước hoặc ở nước ngoài hoặc đã trực tiếp hướng dẫn, huấn luyện chính cho sinh viên, học viên tham dự các kì thi quốc gia, quốc tế có uy tín đạt giải Nhất hoặc Huy chương Vàng thì được tính là đã hướng dẫn nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ. a) Có ít nhất 1,5 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ; b) Nếu đã trực tiếp hướng dẫn, huấn luyện chính cho sinh viên, học viên tham dự các kì thi quốc gia, quốc tế có uy tín đạt giải Nhì hoặc Huy chương Bạc thì được tính là đã hướng dẫn học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ. b) Có ít nhất 3 điểm tính từ các bài báo khoa học. c) Những công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng này nếu đã tính thay thế cho việc hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh thì không được tính điểm công trình khoa học quy đổi .” 3. Bỏ khoản 3 Điều 5.
642,616
3. Ứng viên thuộc các ngành Giáo dục, Tâm lý, Kinh tế, Luật, Ngôn ngữ, Quân sự, An ninh, Lịch sử, Khảo cổ, Dân tộc học, Triết học, Xã hội học, Chính trị học, Văn học, Văn hoá, Nghệ thuật, Thể dục Thể thao phải có ít nhất 01 sách chuyên khảo viết một mình và có 01 giáo trình vừa là chủ biên vừa tham gia viết. 3. Ứng viên được quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, có công trình khoa học, công nghệ đặc biệt xuất sắc đã được công bố và đánh giá cao, được tặng giải thưởng lớn ở trong nước hoặc ở nước ngoài, được Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở và Hội đồng Chức danh giáo sư ngành xét, trình Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước quyết định. 3. Khi xác nhận thâm niên đào tạo cho ứng viên, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học phải xác nhận rõ nhiệm vụ giao cho giảng viên thuộc biên chế và giảng viên thỉnh giảng, ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, khối lượng giảng dạy, nhiệm vụ hướng dẫn luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp đại học, nhận xét về kết quả đào tạo gắn với thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên. 3. Những người đã được bổ nhiệm giáo sư/phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài, muốn được bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam thì phải có số điểm công trình khoa học quy đổi ít nhất bằng số điểm quy định đối với ứng viên được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư/phó giáo sư, trong đó ít nhất có 01 công trình khoa học được công bố trên tạp chí khoa học có uy tín quốc tế. Việc tính quy đổi điểm các công trình khoa học của ứng viên phải được ít nhất 03 giáo sư hoặc phó giáo sư cùng ngành chuyên môn xem xét. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 6 như sau: “1. Ứng viên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ 12 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó: 4. Ứng viên được quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, có công trình khoa học, công nghệ đặc biệt xuất sắc đã được công bố và đánh giá cao, được tặng giải thưởng lớn ở trong nước hoặc ở nước ngoài, được Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở và Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành xét, trình Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước quyết định. 4. Cán bộ nghiên cứu thuộc các viện nghiên cứu khoa học chưa đào tạo trình độ tiến sĩ, bác sĩ thuộc các bệnh viện và những người nguyên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học có ít nhất 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển làm công tác khác chưa quá 3 năm, đang tham gia đào tạo đủ số giờ chuẩn, đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.” 4.
642,617
Thời gian ứng viên làm chuyên gia giáo dục ở các cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài được tính là thời gian giảng dạy, đào tạo nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó có ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy tại trường hoặc có quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài.” 4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ nhu cầu bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó giáo sư, xét đề nghị của khoa, bộ môn và ý kiến của Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở giáo dục đại học để ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó giáo sư cho các nhà giáo có đủ điều kiện. Việc tổ chức xét ở bộ môn, khoa và Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở giáo dục đại học phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên tán thành. Sau thời hạn một tháng kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo danh sách giáo sư/phó giáo sư mới được bổ nhiệm lên cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo lên cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học và Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm: Biên bản họp Hội đồng khoa học của cơ sở giáo dục đại học, bộ môn, khoa kèm theo Biên bản họp xét đề nghị bổ nhiệm. a) Có ít nhất 3 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ; b) Có ít nhất 6 điểm tính từ các bài báo khoa học đã được công bố; c) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc biên soạn sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm tính từ biên soạn giáo trình hoặc/và sách chuyên khảo. 6. Bỏ khoản 1 Điều 9. 6. Những giáo sư, phó giáo sư đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, khi thuyên chuyển đến nơi công tác mới thì không phải bổ nhiệm lại.” 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Thâm niên đào tạo 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và đ khoản 2 Điều 16 như sau: “1. Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở tổng hợp kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, lấy xác nhận của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học nơi có Hội đồng, công bố công khai kết quả xét đạt tiêu chuẩn chức danh. Sau khi công bố công khai ít nhất 7 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở gửi báo cáo kết quả lên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước và thông báo đến cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý ứng viên. 9. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm đ khoản 2 Điều 17 như sau: “a) Công văn báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành; đ) 01 bộ hồ sơ của các ứng viên đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư ở Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở, ngành, liên ngành.” 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 6 Điều 22 như sau: “2.
642,618
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức thu nhận hồ sơ đăng ký xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư, phân loại theo ngành, chuyên ngành, chuyển cho các khoa, bộ môn có nhu cầu để tổ chức xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. Việc tổ chức xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III của “Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư” ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau: “2. Những người đã được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư nhưng không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 5 của Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ) thì bị miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. Trình tự miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 của Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ) và khoản 12 Điều 1 của Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2012 (sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 và 5 Điều 21 của Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg) của Thủ tướng Chính phủ.”
642,619
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2012.. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này.
642,620
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học có thẩm quyền quản lý nhà giáo, Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
642,621
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với rơle bảo vệ rò điện điện áp đến 1 140 V phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò.. Ký hiệu: QCVN 18:2022/BCT.
642,624
Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG: Điều 1. : Cước phí quy định trong Thông tư này bao gồm cước, phí vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện đường sông và các loại cước phí cảng sông nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông. Điều 2. : Cước phí vận tải và cước phí cảng sông được xây dựng trên cơ sở định mức Nhà nước; Các chi phí sản xuất thực tế hợp lý phù hợp với mặt bằng giá trị thị trường trong nước và khu vực của từng thời kỳ. Điều 3. : Phạm vi áp dụng: 3.1 - Cước vận tải được áp dụng đối với các phương tiện thuỷ làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá trong nước và hàng quá cảnh trên các tuyến đường sông (kể cả giá thuê phương tiện). 3.2 - Cước phí cảng sông (kể cả cảng chuyên dùng) được áp dụng cho các loại hàng hoá và phương tiện ra vào cảng sông của các tổ chức cá nhân trong nước và các tổ chức liên doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 3.3 - Cước phí được tính bằng tiền Việt Nam, trường hợp cước phí tính bằng đồng Đô la Mỹ chỉ áp dụng đối với các đơn vị vận tải và đơn vị khai thác kinh doanh cảng sông được phép thu ngoại tệ.
642,625
Điều 5. : Ban Vật giá Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn các loại cước phí sau: 5.1 - Cước vận chuyển hàng hoá thuộc nguồn chi Ngân sách hàng hoá phục vụ khắc phục thiên tai, hàng hoá quá cảnh Việt Nam (kể cả giá thuê phương tiện). 5.2 - Các loại cước phí: cước phí trọng tải, cước phí thủ tục, cước phí hoa tiêu. 5.3 - Quy định khung cước phí đối với những hàng hoá có khối lượng vận chuyển lớn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân sinh.
642,626
Điều 6. : Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho Cục Đường sông Việt Nam: 6.1 - Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông (kể cả cảng sông chuyên dùng) thực hiện cơ chế quản lý cước phí và các mức cước phí do Nhà nước quy định. 6.2 - Hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông xây dựng phương án, thẩm định và tổng hợp trình Ban Vật giá Chính phủ phê duyệt các loại cước phí quy định ở Điều 5 của Thông tư này sau khi đã báo cáo, xin ý kiến Bộ Giao thông vận tải. 6.3 - Công bố và phê duyệt các loại cước phí cảng sông gồm: cước phí cầu bến cước phí hàng hoá qua cầu bến; cước phí thuê kho bãi; cước phí xếp dỡ; cước phí bồi thường, thưởng phạt; cước phí hỗ trợ tầu sông.
642,627
Điều 7. : Giám đốc các doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông: 7.1 - Tổ chức thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cơ chế quản lý cước phí và mức cước phí do Nhà nước quy định. 7.2 - Xây dựng phương án các loại cước phí vận tải (quy định tại Điều 5) và cước phí cảng sông (quy định tại điều 6.3) để Cục Đường sông Việt Nam thẩm định trước khi trình Bộ Giao thông Vận tải và Ban Vật giá Chính phủ phê duyệt và công bố theo thẩm quyền. 7.3 - Đối với hàng hoá có khối lượng vận chuyển lớn ảnh hưởng đến sản xuất đời sống dân sinh, căn cứ vào khung giá hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ các doanh nghiệp vận tải cùng với chủ hàng thoả thuận về mức cước phí vận chuyển cụ thể trong phạm vi khung giá của Nhà nước. 7.4 - Tổ chức thực hiện đăng ký giá và thoả thuận với khách hàng những loại cước phí ngoài quy định ở mức 1 và 2 của Điều 5 và mục 3 Điều 6 của Thông tư này.
642,628
Điều 8. : Đăng ký giá cước phí vận tải và cảng sông: 8.1 - Các đơn vị kinh doanh vận tải và cảng sông có khối lượng hàng hoá lớn, tập trung hoặc các cụm cảng trong khu vực đều phải thực hiện đăng ký giá cước phí ngoài quy định tại Điều 5 và 6.3) với Cục Đường sông Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và Ban Vật giá Chính phủ. - Các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của các chính quyền và các ngành ở địa phương ngoài việc đăng ký giá với các cơ quan nói trên, còn phải đăng ký giá với cơ quan quản lý giá địa phương (Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). 8.2 - Cơ quan quản lý Nhà nước về giá không thực hiện việc xét duyệt đối với các loại cước phí thuộc diện đăng ký giá. 8.3 - Hồ sơ đăng ký giá cước phí vận tải và cước phí cảng sông bao gồm: - Biểu cước, phí vận tải và cảng sông. - Bản thuyết minh các yếu tố hình thành cước phí chi phí cho sản xuất, các yếu tố ảnh hưởng khác, diễn giải phương pháp tính toán. - Mức cước phí vận tảu và cảng sông hiện hành (trước thời điểm đăng ký giá của doanh nghiệp). 8.4 - Các doanh nghiệp được điều chỉnh giá, cước phí đã đăng ký với mức tăng hoặc giảm 10%. Nếu vượt quá tỷ lệ trên thì các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại. Hồ sơ đăng ký lại chỉ cần làm rõ phần thay đổi và lý do cần được thay đổi so với mức đã đăng ký trước. 8.5 - Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cơ quan quản lý Nhà nước về giá cùng với cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành cước phí.
642,629
Điều 9. : Hiệp thương giá cước, phí vận tải và cước, phí cảng sông. 9.1 - Khi có sự tranh chấp về cước, phí vận tải và cước phí cảng sông thì một trong các bên tranh chấp có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá. Cơ quan chủ trì hiệp thương được quy định như sau: - Cục Đường sông Việt Nam chủ trì hiệp thương (có sự tham gia của Ban Vật giá Chính phủ) trong trường hợp các đối tượng tranh chấp thuộc Cục Đường sông Việt Nam quản lý. - Cơ quan quản lý giá địa phương chủ trì hiệp thương trong trường hợp các đối tượng tranh chấp cùng địa phương quản lý. - Ban Vật giá Chính phủ chủ trì hiệp thương (có sự tham gia của Cục Đường sông Việt Nam) khi các đối tượng tranh chấp không thuộc hai trường hợp trên. 9.2 - Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá , mà bên vẫn chưa thoả thuận được mức cước phí thì cơ quan chủ trì hiệp thương quyết định mức cước phí để kịp thời phục vụ các yêu cầu của các doanh nghiệp. Sau một thời gian thực hiện nếu thấy cần thiết thì tổ chức lại việc hiệp thương giá.
642,630
Mục IV. - CÁC QUY ĐỊNH KHÁC: Điều 10. : Ban Vật giá chính phủ phối hợp với Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thanh tra - kiểm tra việc thực hiện về cước phí vận tải và cước cảng sông. Điều 11. : Trước thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cước phí có hiệu lực thi hành , các doanh nghiệp vận tải, cảng sông thông báo cho các cơ quan hữu quan biết, đồng thời báo cáo Ban vật giá Chính phủ, Cục đường sông Việt Nam và cơ quan quản lý địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Điều 12. : Giám đốc các doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất gửi về Cục Đường sông Việt Nam tình hình thực hiện cước phí của đơn vị mình quản lý. Cục Đường sông Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Ban Vật giá Chính phủ. Thời hạn gửi báo cáo:. - Các doanh nghiệp gửi báo cáo về Cục: Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 15/7, báo cáo định kỳ trước ngày 30/1 năm sau theo các nội dung hướng dẫn của Cục Đường sông Việt Nam. - Cục Đường sông Việt Nam gửi báo cáo về Bộ Giao thông Vận tải và Ban Vật giá Chính phủ: báo cáo định kỳ 6 tháng trước 30/7 và báo cáo định kỳ hàng năm trước 15/2 năm sau. - Báo cáo đột xuất chỉ thực hiện trong trường hợp cơ quan quản lý giá hoặc cơ quan chủ quản cấp trên và trong các trường hợp đột biến về các hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp việc thực hiện hệ thống cước phí hiện hành.
642,631
Mục V. - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH: Điều 13. : Những quy định trong Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về cơ chế quản lý và chỉ đạo cước phí vận tải và cảng sông trái với thông tư này đều bãi bỏ. Điều 14. : Trong quá trình thực hiện các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sông và khai thác kinh doanh cảng sông có nhiệm vụ phản ánh kịp thời với Cục Đường sông Việt Nam những vấn đề phát sinh cần được bổ sung sửa đổi. Cục tổng hợp căn cứ vào các quy định về thẩm quyền trong Thông tư này. Cục xem xét, xử lý đề xuất với Ban Vật giá Chính phủ điều chỉnh sửa đổi cho phù hợp.. Bùi Văn Sướng (Đã ký) Lê Văn Tần (Đã ký)
642,634
Khoản 1. Sản phẩm an toàn thông tin mạng gồm: a) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng là các thiết bị phần cứng, phần mềm có các chức năng cơ bản sau: Rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, Điểm yếu; đưa ra đánh giá rủi ro an toàn thông tin; b) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng là các thiết bị phần cứng, phần mềm có các chức năng cơ bản sau: Giám sát, phân tích dữ liệu truyền trên hệ thống thông tin; thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký theo thời gian thực; phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin; c) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập là các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng cơ bản ngăn chặn tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin.
642,638
Khoản 1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng và các Điều kiện tại Nghị định này.
642,639
Khoản 3. Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này, doanh nghiệp cần đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong đó, chi Tiết các Điều kiện tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng cụ thể như sau: a) Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất phù hợp với phương án kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng; b) Có đội ngũ quản lý, Điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin; có đội ngũ kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành hoặc chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án kinh doanh; c) Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Phạm vi đối tượng cung cấp sản phẩm; loại hình sản phẩm dự kiến sản xuất; sự đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đối với từng loại sản phẩm; các tính năng kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.
642,642
Khoản 5. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin mạng cần đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự cần đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng. Chi Tiết các Điều kiện tại Điểm a, d Khoản 2 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng cụ thể như sau: a) Các Điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều này; b) Có phương án kỹ thuật phù hợp và bao gồm các nội dung: Tổng thể hệ thống kỹ thuật; việc đáp ứng về chức năng của hệ thống tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến cung cấp; việc đáp ứng với các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng tương ứng.
642,646
Khoản 1. Trong thời hạn thẩm định hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, giải trình bằng văn bản hoặc giải trình trực tiếp nếu hồ sơ đề nghị cấp phép tương ứng không cung cấp đủ thông tin, không đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định nhưng không quá 01 lần.
642,647
Khoản 2. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình bằng văn bản hoặc giải trình trực tiếp cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo nội dung yêu cầu và trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nhận được thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn thẩm định được tính tiếp kể từ thời Điểm đơn vị tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ bổ sung hoặc văn bản giải trình của doanh nghiệp hoặc ngày ký biên bản cuộc họp giải trình.
642,648
Khoản 3. Nếu kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung, giải trình quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp không nộp hồ sơ bổ sung hoặc không giải trình và không có văn bản đề nghị được lùi thời hạn nộp bổ sung thì xem như doanh nghiệp từ bỏ việc nộp hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ nộp sau khi hết hạn nộp bổ sung, giải trình hoặc sau ngày doanh nghiệp đề nghị được lùi thời hạn được xét như tiếp nhận hồ sơ nộp mới.
642,651
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Điều Khoản chuyển tiếp 1. Doanh nghiệp đang kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 3 Nghị định này cần hoàn tất hồ sơ, thủ tục để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng tối đa 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. 2. Đối với các hợp đồng kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đã được ký kết và có giá trị trước thời Điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp vẫn tiếp tục được thực hiện các nội dung trong hợp đồng. Điều 13. Hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Điều 14. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
642,652
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, doanh nghiệp đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá tài sản) và Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc được giao xử lý việc đấu giá tài sản. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện chế độ tài chính trong đấu giá tài sản.
642,656
Khoản 1. Nội dung chi của cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: a) Chi phí thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá khởi điểm; b) Chi phí thẩm định giá đất để xác định giá khởi điểm; c) Chi phí hợp lệ khác có liên quan.
642,657
Khoản 2. Nội dung chi của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất: a) Chi phí cho việc đo vẽ, phân lô, xác định mốc giới; b) Chi phí lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; c) Chi phí lập hồ sơ địa chính để đưa quyền sử dụng đất ra đấu giá; d) Chi phí tổ chức lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; đ) Chi phí thực hiện các thủ tục bàn giao đất và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người trúng đấu giá để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; e) Chi trả thù lao dịch vụ đấu giá cho tổ chức đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá và mức chi quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này; g) Chi phí hợp lệ khác có liên quan.
642,658
Khoản 3. Nội dung chi của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất: a) Chi phí lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả chi phí xây dựng Quy chế cuộc đấu giá); b) Chi phí niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản; c) Chi phí bán và nhận hồ sơ cho người tham gia đấu giá; d) Chi phí tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản; đ) Chi phí tổ chức cuộc đấu giá (bao gồm cả chi phí thuê địa điểm tổ chức đấu giá tài sản trong trường hợp cơ quan được giao xử lý việc đấu giá không bố trí được địa điểm bán đấu giá; chi thuê trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức cuộc đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá thực hiện theo hình thức đấu giá trực tuyến; chi phí trả cho tổ chức đấu giá để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Đấu giá tài sản); e) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện đấu giá tài sản.
642,659
Khoản 1. Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì mức chi thực hiện theo quy định. Trong đó, mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản. Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; mức thanh toán tối đa không được vượt quá mức thù lao dịch vụ đấu giá thành theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản. Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức thù lao dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá. Số tiền thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức đấu giá phải ghi rõ vào Biên bản thanh lý Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
642,660
Khoản 2. Đối với các khoản chi chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện như sau: a) Mức chi thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá khởi điểm thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm và tổ chức tư vấn xác định giá đất được lựa chọn theo quy định của pháp luật; b) Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, thủ trưởng cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định cụ thể mức chi đối với các khoản chi khác chưa có quy định về tiêu chuẩn định mức, đơn giá đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
642,662
Khoản 1. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm quản lý an toàn khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá. Việc thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá; trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản trước ngày mở cuộc đấu giá giữa người tham gia đấu giá với Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp trước ngày mở cuộc đấu giá, có sự thay đổi (về giá khởi điểm hoặc các thông tin khác so với thông tin đã niêm yết, thông báo công khai) mà người tham gia đấu giá từ chối không tham gia đấu giá tiếp thì Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản từ chối của người tham gia đấu giá.
642,663
Khoản 2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) cho những người không trúng đấu giá; trừ trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. Việc hoàn trả tiền đặt trước thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận.
642,664
Khoản 3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước đối với khoản tiền đặt trước và tiền lãi tính đến ngày nộp (nếu có) của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền này được trừ vào nghĩa vụ phải thanh toán của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
642,665
Khoản 4. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất không được sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào mục đích nào khác ngoài mục đích theo quy định của pháp luật về đấu giá; trường hợp tiền đặt trước mà người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
642,667
Điều 10. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản 1. Tiền thu được từ việc đấu giá tài sản. 2. Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá tài sản: a) Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau: TT Giá khởi điểm của tài sản Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ) 1 Từ 20 triệu đồng trở xuống 50.000 2 Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng 100.000 3 Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 150.000 4 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 200.000 5 Trên 500 triệu đồng 500.000 b) Mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản quyết định; do Hội đồng đấu giá tài sản quyết định trong trường hợp đấu giá tài sản thông qua hội đồng. c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn trả tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá. 3. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. 4. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật.
642,671
Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan.
642,674
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. 2. Thông tư này bãi bỏ các văn bản sau đây: a) Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; b) Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; c) Chương III Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng đấu giá tài sản; d) Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản. 3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, phối hợp giải quyết.
642,675
Mục I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG. Các Việt kiều (kể cả Việt kiều đã về nước) có thành tích tham gia hoặc ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta trong thời gian ở nước ngoài đều được xét thưởng thành tích tham gia hoặc ủng hộ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Nếu thành tích là chung của gia đình thì xét khen thưởng cho gia đình. Những người có công, nhưng đã từ trần thì xét khen truy tặng.
642,676
Mục II. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG,ĐIỀU KIỆN XÉT KHEN THƯỞNG. 1. Về hình thức khen thưởng. Các hình thức khen thưởng đối với Việt Kiều gồm có bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, huy chương Kháng chiến, Huân chương Kháng chiến các hạng. 2. Vận dụng tiêu chuẩn khen thưởng. a) Những Việt kiều có tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân ta ở nước ngoài (được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận), khi về nước tiếp tục công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, thì được cộng thời gian công tác ở nước ngoài với thời gian công tác ở trong nước xét khen thưởng theo tiêu chuẩn chung như Điều lệ quy định. b) Những Việt kiều có thành tích ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta thì việc xét khen thưởng theo những tiêu chuẩn trong Thông tư số 39-BT ngày 21-4-1982 của Bộ trưởng Tổng thư ký (phần B) và theo sự hướng dẫn của Viện Huân chương. c) Khi Vận dụng tiêu chuẩn khen thưởng, cần xem xét hoàn cảnh lập thành tích ở từng nước, trong từng thời kỳ, có thuận lợi hay khó khăn để định mức khen cho thoả đáng và tương xứng với khen cán bộ, nhân dân trong nước. 3. Điều kiện xét khen thưởng. a) Việt kiều được xét khen thưởng theo tiêu chuẩn nói ở điểm 2.a phải là người không phạm khuyết điểm nghiêm trọng khi hoạt động ở nước ngoài hoặc công tác ở trong nước. b) Việt kiều được xét khen thưởng theo thành tích nói ở điểm 2.b phải là người không vi phạm pháp luật Nhà nước. c) Điều kiện để xét khen thưởng tổng kết cho gia đình áp dụng như các điều kiện khen thưởng gia đình quân nhân ở miền Bắc, hoặc gia đình có người thân thoát lý ở miền Nam. d) Những Việt kiều đã có kết luận rõ ràng là có những hành động phản bội, làm tay sai cho địch hoặc trong thời gian về nước đã có án tù, bị tước quyền bầu cử, ứng cử, bị quản chế thì không được xét khen thưởng.
642,677
Khoản 1. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương xét và đề nghị khen thưởng những Việt kiều đã về nước hiện nay thuộc phạm vi mình quản lý, có tham khảo ý kiến của Ban Việt kiều Trung ương, và làm thủ tục trình Hội đồng Bộ trưởng (qua Viện Huân chương).
642,678
Khoản 2. Ban Việt kiều Trung ương có nhiệm vụ: a) Thẩm tra, xác minh thành tích của những Việt kiều còn ở nước ngoài được xét khen thưởng thuộc đối tượng và tiêu chuẩn quy định ở các phần I và II trên đây, có tham khảo ý kiến của các ngành và các cơ quan đại diện nước ta ở các nước có liên quan và làm các thủ tục trình Hội đồng Bộ trưởng (qua Viện Huân chương). b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng trường hợp từng địa bàn, đề nghị Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc công bố và trao tặng khen thưởng cho thích hợp. c) Cùng với Viện Huân chương hướng dẫn cách thức vận dụng tiêu chuẩn khen thưởng.
642,679
Khoản 3. Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Ban Việt kiều Trung ương phải gửi đầy đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng lên Hội đồng Bộ trưởng, đồng giử Viện Huân chương. Trong hồ sơ phải có bản thành tích ghi rõ thành tích cụ thể, địa điểm, thời gian lập thành tích được một cán bộ có thẩm quyền như cán bộ các cơ quan ngoại giao, Hội Việt kiều yêu nước của ta ở nước ngoài hoặc hai Việt kiều hoạt động cùng thời gian xác nhận.
642,680
Khoản 4. Các cơ quan xét khen thưởng cần bảo đảm giữ bí mật các thành tích hoạt động không công khai của Việt kiều trong thời gian ở nước ngoài. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, Trưởng ban Ban Việt kiều Trung ương và Viện trưởng Viện Huân chương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Tố Hữu (Đã ký)
642,681
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam và tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập qua biên giới theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.
642,682
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. 3. Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam. 4. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam. 5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam và tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán qua biên giới.
642,683
Khoản 1. Nội dung báo cáo định kỳ về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài: a) Tên báo cáo: Tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. b) Nội dung yêu cầu báo cáo: - Thông tin về các bên liên danh; - Danh sách kế toán viên hành nghề của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài; - Danh sách kế toán viên hành nghề được giao phụ trách phần việc thuộc trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán; - Danh sách hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới giao kết trong giai đoạn 06 tháng; - Tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam. c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán). đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau: - Gửi trực tiếp; - Gửi qua dịch vụ bưu chính; - Gửi qua hệ thống thư điện tử; - Các phương thức khác theo quy định của pháp luật. e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/7 năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; Chậm nhất là ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo 6 tháng cuối năm. g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần. h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo, Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 của năm báo cáo. i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này. k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này. l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.
642,688
Mục I. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:. Các chức danh nêu tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được áp dụng đối với cán bộ cao cấp đương chức và nguyên chức đã thôi giữ chức, nghỉ công tác, nghỉ hưu. Không áp dụng đối với các trường hợp đã bị kỷ luật cách chức.
642,689
Khoản 1.1. Chế độ tiền lương và phụ cấp: Cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được hưởng mức lương theo chế độ quy định hiện hành. Nếu một đồng chí đảm nhiệm nhiều chức vụ thì hưởng lương chức vụ có hệ số cao nhất, các chức vụ kiêm nhiệm còn lại được hưởng hệ số phụ cấp của một chức vụ cao nhất theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đối với những đồng chí khi thay đổi chức vụ công tác thì được giữ nguyên mức lương trong 6 tháng, sau đó xếp lại mức lương theo công việc mới.
642,690
Khoản 1.2. Chế độ nhà ở: Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg cơ quan có cán bộ cao cấp công tác phải bố trí nhà ở, nhà công vụ phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Trường hợp cơ quan không bố trí được cần phối hợp với Ban Tài chính quản trị Trung ương để xem xét, trình Ban Bí thư quyết định. Khi thôi giữ chức vụ phải trả lại nhà công vụ cho cơ quan có thẩm quyền và được sắp xếp Điều chỉnh nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn quy định.
642,691
Khoản 1.3. Chế độ người giúp việc và phục vụ: Nguyên tắc: Người giúp việc, người phục vụ phải bảo đảm phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và tinh thần trách nhiệm, về tiêu chuẩn, chế độ trợ lý, thư ký giúp việc cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị (khóa VIII) tại Thông báo số 75-TB/TCTW ngày 06 tháng 4 năm 1998 của Ban Tổ chức Trung ương. Bác sĩ theo dõi sức khỏe do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương lựa chọn; sĩ quan bảo vệ tiếp cận do Bộ Công an bố trí; lái xe và người phục vụ do cơ quan chủ quản thực hiện. - Đối với cán bộ cao cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được bố trí không quá 5 trợ lý và thư ký, 2 người phục vụ, 2 sĩ quan bảo vệ tiếp cận. Khi xét nhu cầu công tác có yêu cầu tăng hoặc giảm số người cho phù hợp thì cơ quan có cán bộ cao cấp công tác có văn bản đề nghị Ban Tổ chức Trung ương để trình Ban Bí thư xem xét, quyết định. - Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các cán bộ giúp việc và phục vụ của cán bộ cao cấp quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg đều do cơ quan có cán bộ cao cấp công tác thực hiện việc chi, cấp và thanh toán, đồng thời có kế hoạch phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương để quản lý một số chức danh cán bộ giúp việc và phục vụ theo quy định riêng. Khi cán bộ cao cấp thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu, từ trần không còn làm việc ở cơ quan nữa, việc giải quyết, bố trí công tác cho cán bộ giúp việc và phục vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg. - Đối với các chế độ khác được quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg, cán bộ cao cấp công tác ở cơ quan nào do cơ quan đó thực hiện việc chi, cấp theo chế độ quy định tại Quyết định 205/2004/QĐ-TTg, chế độ nào chưa rõ hoặc không thực hiện được thì có văn bản báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương để phối hợp giải quyết.
642,692
Khoản 1.4. Về chế độ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe quy định tại khoản 7 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: - Cơ quan có cán bộ cao cấp có trách nhiệm: + Phối hợp với Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương để quản lý, phân công các bác sỹ theo dõi, chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho từng đồng chí cán bộ cao cấp theo quy định. + Phối hợp với Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, Bộ Y tế để chỉ đạo các bệnh viện thực hiện việc khám chữa bệnh thường xuyên và đột xuất cho cán bộ cao cấp theo quy định. Đề xuất việc khám chữa bệnh ở nước ngoài đối với những trường hợp đặc biệt để Ban Tổ chức Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương trình Ban Bí thư xem xét, quyết định. - Đối với mỗi cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg bố trí 01 bác sĩ theo dõi sức khỏe, các chức vụ quy định ở khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg bố trí 01 bác sĩ theo dõi sức khỏe từ 2 - 3 cán bộ cao cấp. Khi cán bộ cao cấp đi công tác, nếu cần bố trí bác sĩ đi cùng (có ý kiến của Hội đồng chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ). - Chế độ ăn, khám, Điều trị, thuốc chữa bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp đặc biệt, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương đề nghị Ban Tổ chức Trung ương trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.
642,693
Khoản 1.5. Về chế độ nghỉ dưỡng sức, trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên, trợ cấp đột xuất quy định tại khoản 8 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: - Hàng năm cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được nghỉ dưỡng sức (nghỉ hè) trong nước 10 ngày. Ban Tổ chức Trung ương có thông báo mời nghỉ đến các đồng chí cán bộ cao cấp; Ban Tài chính - Quản trị Trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể: thời gian nghỉ, nơi nghỉ, chế độ bồi dưỡng và tổ chức phục vụ. Cơ quan nơi cán bộ cao cấp công tác có trách nhiệm phối hợp với Ban Tài chính - Quản trị Trung ương bố trí để cán bộ cao cấp đi nghỉ theo chế độ. - Cán bộ cao cấp trong thời gian đảm nhận các chức vụ quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được thực hiện hàng tháng chế độ trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên theo các mức đã quy định, không tính vào bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, thời gian thực hiện kể từ khi Quyết định 205/2004/QĐ-TTg có hiệu lực. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng, do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện. - Cán bộ cao cấp quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg khi ốm đau, gặp tai nạn hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ quan chủ quản có công văn đề nghị gửi Ban Tổ chức Trung ương để xét trợ cấp đột xuất tùy theo hoàn cảnh cụ thể theo các mức đã quy định nhưng không quá 2 lần trong một năm. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng, do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương cấp.
642,694
Khoản 1.6. Về trợ cấp tiền điện và nước sạch quy định tại khoản 9 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: Cơ quan có cán bộ cao cấp công tác thực hiện cấp bù theo đúng quy định, nhưng để gia đình trực tiếp ký hợp đồng và thanh toán với cơ quan quản lý điện, nước.
642,695
Khoản 1.7. Về chế độ tặng phẩm quy định tại khoản 10 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: Mức chi không quy định cụ thể, nhưng nếu tặng phẩm có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên cần phối hợp với Bộ Tài chính để thống nhất trước khi quyết định thực hiện. Đối với cơ quan phải thường xuyên thực hiện chế độ tặng phẩm cần phối hợp với Bộ Tài chính để quy định chế độ chi cho từng đối tượng, từng loại tặng phẩm, làm căn cứ thực hiện.
642,696
Điều 2. Đối với cán bộ cao cấp nguyên chức:. Một số chế độ cụ thể đối với cán bộ nguyên chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: trợ cấp người phục vụ, điện thoại, điện thắp sáng, nước sạch, nghỉ hè do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thống nhất việc quản lý và thực hiện chi, cấp và thanh toán các chế độ chính sách theo quy định. Các cơ quan có cán bộ cao cấp công tác được nghỉ hưu chủ động phối hợp với Ban Tài chính - Quản trị Trung ương để giải quyết việc thực hiện các chế độ chính sách kịp thời và đúng quy định.