id
int64 0
645k
| text
stringlengths 4
253k
|
---|---|
642,697 |
Điều 3. Chế độ khi cán bộ cao cấp từ trần:. - Đối với cán bộ cao cấp (kể cả đương chức và nguyên chức) khi từ trần do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thực hiện chi, cấp các chế độ chính sách theo quy định, kể cả việc trợ cấp thường xuyên cho vợ hoặc chồng quy định tại khoản 4 Điều 6; trợ cấp ngày giỗ quy định tại Điều 7 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg; trợ cấp ngày lễ tết theo quy định hàng năm của Đảng và Nhà nước. - Các cơ quan có cán bộ cao cấp công tác là đương chức hoặc nguyên chức từ trần, chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương để lổ chức lễ tang theo quy định tại Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ và các quy định khác của Đảng và Nhà nước.
|
642,698 |
Điều 4. Trách nhiệm thi hành:. - Các cơ quan có cán bộ cao cấp công tác gồm: Văn phòng Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, các Ban, cơ quan Trung ương của Đảng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg. - Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính Quản trị Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, để thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg.
|
642,699 |
Điều 5. Hiệu lực thi hành:. Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần có văn bản trao đổi với Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương để phối hợp giải quyết
|
642,714 |
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, giải quyết.
|
642,715 |
Điều 1. Chính phủ thống nhất thông qua đề nghị xây dựng Nghị định của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.. Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định trình Chính phủ trước ngày 17 tháng 10 năm 2019 để kịp thời phục vụ cho đánh giá đa phương của Tổ chức châu Á - Thái Bình Dương về rửa tiền đối với Việt Nam từ ngày 04 đến ngày 15 tháng 11 năm 2019.
|
642,718 |
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai (02) chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, bao gồm:
1. Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2400 - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ.
2. Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện.
|
642,720 |
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.. Đối với các hợp đồng dịch vụ soát xét báo cáo tài chính và thông tin tài chính được thực hiện trước ngày 01/01/2016 mà đến ngày 01/01/2016 trở đi mới phát hành báo cáo soát xét thì phải áp dụng các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét ban hành theo Thông tư này. Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
|
642,722 |
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2; bổ sung điểm d khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau: “c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.”.
b) Bổ sung điểm d khoản 2 như sau: “d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau: “c) Bến thủy nội địa Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau: “d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau: “2. Thẩm quyền thỏa thuận Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 10 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau: “4.
|
642,723 |
Trình tự công bố hoạt động Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định như sau: a) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa; a) Chủ đầu tư;
b) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 18 như sau: “10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho các cá nhân, tổ chức sau: b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cảng tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Đối với bến thủy nội địa: Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa; c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa);
d) Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, thành phần hồ sơ là bản chính hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ tương ứng theo quy định tại khoản 2 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thuỷ nội địa) hoặc khoản 3 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bến thuỷ nội địa) Điều 18 Nghị định này; d) Các cảng vụ đường thủy nội địa, cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Chi cục Đường thuỷ nội địa khu vực liên quan;
|
642,724 |
đ) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tổ chức, cá nhân qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.”. đ) Sở Giao thông vận tải;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cảng, bến thuỷ nội địa;
g) Các cơ quan biên phòng, hải quan, y tế (đối với cảng, bến thủy nội địa trong khu vực cửa khẩu) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.”.
4. Bãi bỏ điểm b, điểm c khoản 4 Điều 20 và sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 20 như sau: “a) Việc công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo trình tự công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này;”.
5. Thay thế Mẫu số 13 và Mẫu số 16 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ tương ứng bằng Mẫu số 13 và Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
|
642,725 |
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Các văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính và các Quyết định công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện đến khi hết thời hạn quy định của văn bản. Hết thời hạn quy định của văn bản, các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các hồ sơ đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính và các hồ sơ đề nghị công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính, công bố đóng bến thủy nội địa đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện giải quyết theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 90 ngày làm việc, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Sở Giao thông vận tải thực hiện bàn giao hồ sơ đề nghị công bố, công bố lại hoạt động bến thủy nội địa đã được giải quyết về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này. Trong thời gian chưa bàn giao, tiếp nhận hồ sơ, nếu có trường hợp đề nghị công bố lại hoạt động bến thủy nội địa thì Sở Giao thông phối hợp cung cấp trước hồ sơ bến đó cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố hoạt động lại bến thủy nội địa.
4. Đối với hình thức thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến qua Cổng dịch vụ công thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
|
642,727 |
Mục I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng chế độ quy định của Nhà nước, đúng nội dung, mục đích và hiệu quả phần Ngân sách Nhà nước dành cho chương trình mục tiêu hàng năm đã được Quốc hội phê duyệt.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp phát kinh phí đầy đủ và kịp thời để thực hiện đúng các chương trình và mục tiêu theo kế hoạch Ngân sách Nhà nước đã được Chính phủ thông báo hàng năm cho Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam khi đơn vị được cấp kinh phí đã thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Các khoản chi của chương trình mục tiêu thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản phải thực hiện đúng Nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn.
|
642,728 |
Khoản 1. Nội dung chi: Chi cho các chương trình mục tiêu phủ sóng phát thành - truyền hình và đưa thông tin bằng sóng phát thanh - truyền hình về vùng núi, vùng cao biên giới, hải đảo bao gồm các nội dung như sau: a. Mục tiêu đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo: + Chi mua thiết bị (đầu thu vệ tinh, anten thu vệ tinh đồng bộ, máy thu hình, máy nổ...) + Chi phí vận chuyển, lắp đặt bảo hành kỹ thuật. + Chi phí đào tạo, hướng dẫn sử dụng thiết bị. b. Mục tiêu phủ sóng vùng lõm, vùng núi và hải đảo: + Chi mua thiết bị (máy phát hình, chảo thu vệ tinh, máy phát điện (nếu có), máy thu hình...). + Chi phí vận chuyển, lắp đặt bảo hành kỹ thuật. + Chi phí đào tạo, hướng dẫn sử dụng thiết bị được trang bị. c. Mục tiêu phủ sóng phát thanh cho người nghe ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng sâu nông thôn: + Chi mua máy móc thiết bị (ăng ten thu vệ tinh, rađiô, tăng âm, loa cột...). + Chi phí vận chuyển lắp đặt vận hành, bảo hành kỹ thuật. + Chi phí đào tạo, hướng dẫn sử dụng thiết bị được trang bị. d. Chi quản lý chương trình mục tiêu: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam được dành một phần kinh phí của chương trình để chi cho công tác điều hành, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu. Hàng năm Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam lập dự toán gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xét duyệt và cấp phát.
|
642,729 |
Khoản 2. Trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu: a. Ở Trung ương: - Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì trong việc lập đề án các chương trình mục tiêu có phân rõ theo nguồn vốn (vốn sự nghiệp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản) gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp kế hoạch chi toàn ngành trình Chính phủ phê duyệt. - Sau khi kế hoạch chi chương trình mục tiêu phát thanh - truyền hình đã được Chính phủ phê duyệt, Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân chia kinh phí cho từng mục tiêu và dự kiến phân phối thiết bị cho từng địa phương thuộc vùng núi, vùng cao, biên giới hải đảo và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đang làm nhiệm vụ tại biên giới, hải đảo. - Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thiết bị máy móc để phục vụ cho các mục tiêu đã được duyệt đến từng địa phương và đơn vị được phân phối. - Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, các đơn vị sử dụng các thiết bị được trang bị đúng mục đích, có hiệu quả, đúng nguồn vốn được duyệt của cấp có thẩm quyền, đồng thời phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ để kiểm soát và bảo vệ các thiết bị cũng như các chương trình thu, phát theo đúng chương trình mục tiêu của ngành. - Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phải tiến hành đấu thầu khi mua sắm các máy móc, thiết bị của chương trình mục tiêu theo đung Quyết định số 20 - TC/KBNN ngày 17-01-1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính "về việc ban hành quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước". - Bộ Tài chính cấp phát kinh phí theo tiến độ công việc được triển khai khi đơn vị có đầy đủ các hồ cơ theo quy định của Nhà nước hiện hành. Đối với phần chương trình mục tiêu thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản thì đơn vị phải thực hiện đúng trình tự thủ tục được quy định tại Nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng. - Hàng quý, hàng năm Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam gửi báo cáo tình hình thực hiện chương trình đến Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu. Trên cơ sở đó tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu của ngành Phát thanh - Truyền hình. b. Ở địa phương: - Hàng năm, cùng với lập kế hoạch ngân sách, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc vùng núi, vùng cao, vùng sâu, biên giới và hải đảo, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết các danh mục thiết bị của chương trình mục tiêu gửi về Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam để tổng hợp làm căn cứ xét duyệt. - Các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo quản và phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán toàn bộ giá trị tài sản đã được chương trình mục tiêu cấp phát.
|
642,730 |
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm phân phối trang bị máy thu thanh, thu hình đúng đối tượng quy định của Nhà nước, khi trang bị phải có ký nhận tài sản và cam kết bảo quản, sử dụng tốt máy móc của Nhà nước của các đối tượng được trang bị máy thu thanh, thu hình. Định kỳ hàng quý các đơn vị báo cáo tình hình sử dụng máy cho các Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để Đài tỉnh báo cáo Đài Trung ương làm căn cứ tổng hợp kết quả thực hiện chương trình báo cáo Bộ Tài chính. - Hàng năm, Đài Phát thanh, Truyền hình địa phương có trách nhiệm kiểm kê đánh giá lại tài sản mà chương trình mục tiêu đã trang bị và báo cáo kịp thời về Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Tiếng nói Việt Nam.
|
642,731 |
Khoản 3. Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phải tổ chức công tác hoạch toán kế toán và báo cáo quyết toán quý, năm theo Quyết định số 257 - TC/CĐKT ngày 01-06-1990 của Bộ Tài chính. Việc xét duyệt, thẩm tra quyết toán hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14 - TC/HCVX ngày 28-2-1994 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị hành chính - sự nghiệp".
|
642,732 |
Mục III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1996. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để bổ sung, sửa đổi kịp thời. Tào Hữu Phùng (Đã Ký)
|
642,733 |
Điều 1. Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022. Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 để trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 4 theo quy trình tại một kỳ họp các dự thảo nghị quyết sau đây:
1. Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cấp quyền lựa chọn sử dụng biển số ô tô thông qua đấu giá;
2. Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
|
642,734 |
Điều 2. Phân công cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra. Phân công cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra các dự thảo nghị quyết được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 tại kỳ họp thứ 4 như sau: STT Tên dự án Cơ quan trình Cơ quan chủ trì thẩm tra Cơ quan tham gia thẩm tra 1. Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cấp quyền lựa chọn sử dụng biển số ô tô thông qua đấu giá Chính phủ Ủy ban Quốc phòng và An ninh Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội 2. Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Chính phủ Ủy ban Tài chính, Ngân sách Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội
|
642,736 |
Khoản 1. Chuyển giao các xã Phụng Châu, Tiên Phương thuộc huyện Hoài Đức về huyện Chương Mỹ quản lý. 1. Thành lập phường Văn Mỗ thuộc thị xã Hà Đông trên cơ sở các thôn Văn Quán, Mỗ Lao (của xã Văn Yên) và phố Trần Phú của phường Yết Kiêu. Phường Văn Mỗ có diện tích tự nhiên 266,96 hécta, nhân khẩu 13.703. Địa giới hành chính phường Văn Mỗ: phía Đông giáp huyện Thanh Trì (Hà Nội); phía Tây giáp xã Vạn Phúc, phường Yết Kiêu; phía Nam giáp phường Phúc La; phía Bắc giáp huyện Từ Liêm (Hà Nội).
|
642,737 |
Khoản 2. Chuyển giao các xã Tân Phú, Đại Thành, Cộng Hoà, Tân Hoà thuộc huyện Hoài Đức về huyện Quốc Oai quản lý. Sau khi phân vạch điều chỉnh địa giới: - Huyện Hoài Đức còn diện tích tự nhiên 9.435 hécta với 172.138 nhân khẩu, Bao gồm các xã: Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Yên Sở, Tiền Yên, Song Phương, An Thượng, Đông Lam La Phù, Dương Nội, Vân Canh, Di Trạch, Kim Chung, Sơn Đồng, Lại Yên, Đức Giang, Đức Thượng, Vân Côn, Đắc Sở, An Khánh, Yên Nghĩa, và thị trấn Trạm Trôi. - Huyện Quốc Oai có diện tích tự nhiên 12.146,73 hécta, nhân khẩu 134.391. Bao gồm các xã: Sài Sơn, Phượng Cách, Yên Sơn, Ngọc Mỹ, Ngọc Liệp, Liệp Tuyết, Tuyết Nghĩa, Phú Cát, Nghĩa Hương, Thạch Thán, Đồng Quang, Cấn Hữu, Hoà Thạch, Phú Mãn, Đông Yên, Tân Hoà, Tân Phú, Đại Thành, Cộng Hoà và thị trấn Quốc Oai. - Huyện Chương Mỹ có diện tích tự nhiên 22.862 hécta, nhân khẩu 242. 574. Bao gồm các xã: Đông Phương Yên, Đông Sơn, Phú Nghĩa, Thuỷ Xuân Tiên, Thanh Bình, Trường Yên, Trung Hoà, Ngọc Hoà, Ngọc Sơn, Thuỵ Hương, Đại Yên, Nam Phương Tiến, Tân Tiến, Hoàng Văn Thụ, Tốt Động, Hợp Đồng, Lam Điền, Hoàng Diệu, Quảng Bị, Mỹ Lương, Hữu Văn, Trần Phú, Hồng Phong, Đồng Lạc, Thượng Vực, Đồng Phú, Văn Võ, Hoà Chính, Phú Nam An, Phụng Châu, Tiên Phương và thị trấn Xuân Mai, thị trấn Chúc Sơn. B. Thành lập các phường, thị trấn sau: 2. Thành lập phường Phúc La thuộc thị xã Hà Đông trên cơ sở thôn Xa La, thôn Yên Phúc của xã Văn Yên và các phố Nguyễn Chánh, Tô Hiến Thành, Nguyễn Công Trứ của phường Yết Kiêu. Phường Phúc La có diện tích tự nhiên 139,03 hécta, nhân khẩu 4.977. Địa giới phường Phúc La: phía Đông giáp huyện Thanh Trì (Hà Nội); phía Tây giáp phường Nguyễn Trãi và xã Hà Cầu; phía Nam giáp xã Kiến Hưng; phía Bắc giáp phường Văn Mỗ.
|
642,738 |
Khoản 3. Thành lập thị trấn Liên Quan (thị trấn huyện lỵ) thuộc Thạch Thất trên cơ sở diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Liên Quan. Thị trấn Liên Quan có diện tích tự nhiên 291 hécta, nhân khẩu 5.122. Địa giới thị trấn Liên Quan: phía Đông giáp xã Hương Ngải; phía Tây giáp xã Kim Quan; phía Nam giáp xã Tràng Sơn; phía Bắc giáp xã Phú Kim.
|
642,739 |
Khoản 4. Thành lập thị trấn Kim Bài (thị trấn huyện lỵ) thuộc huyện Thanh Oai, trên cơ sở thôn Kim Bài, thôn Cát Động có diện tích tự nhiên 422,79 héc ta, 3865 nhân khẩu của xã Kim An và thôn Kim Lân có diện tích tự nhiên 109,81 hécta, 1.081 nhân khẩu của xã Đỗ Động. Thị trấn Kim Bài có diện tích tự nhiên 532 hécta, nhân khẩu 4.946. Địa giới thị trấn Kim Bài: phía Đông giáp xã Tam Hưng; phía Tây giáp xã Kim An; phía Nam giáp xã Đỗ Động và Kim Thư; phía Bắc giáp xã Thanh Mai. Sau khi điều chỉnh địa giới: xã Kim An còn lại diện tích tự nhiên 209,95 hécta, nhân khẩu 3.085. Xã Đỗ Động còn lại diện tích tự nhiên 667,19 hécta, nhân khẩu 4.605.
|
642,740 |
Khoản 5. Thành lập thị trấn Trạm Trôi (thị trấn huyện lỵ) thuộc huyện Hoài Đức trên cơ sở thôn Giang Xá có diện tích tự nhiên 122,4 hécta, nhân khẩu 4.074 của xã Đức Giang. Thị trấn Trạm Trôi có diện tích tự nhiên 122,4 hécta, nhân khẩu 4.074. Địa giới thị trấn Trạm Trôi: phía Đông giáp xã Kim Chung; phía Tây giáp xã Đức Thượng; phía Nam giáp xã Đức Giang; phía Bắc giáp huyện Đan Phượng. Xã Đức Giang còn lại diện tích tự nhiên 322,98 hécta, nhân khẩu 7.662.
|
642,743 |
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
|
642,744 |
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Thông tư số 23/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đo đạc bản đồ.
|
642,746 |
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc trích nộp phí tham gia, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo toàn) nhằm hỗ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
2. Quỹ bảo toàn là một quỹ tài chính của hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã (bao gồm ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân) do ngân hàng hợp tác xã lập trên cơ sở phí trích nộp của ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân thành viên, đặt tại ngân hàng hợp tác xã và do ngân hàng hợp tác xã quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng hợp tác xã.
2. Các quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trích nộp phí tham gia, quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ bảo toàn là quỹ tài chính thuộc sở hữu chung của thành viên (ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân) do ngân hàng hợp tác xã quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.
2. Quỹ bảo toàn được sử dụng để cho vay hỗ trợ có hoàn trả cho quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường.
3. Hoạt động của Quỹ bảo toàn không vì mục tiêu lợi nhuận, theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4. Chi phí hoạt động Quỹ bảo toàn được bù đắp từ lãi cho vay, đầu tư của Quỹ bảo toàn.
5. Nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được sử dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân.
|
642,748 |
Khoản 2. Mức phí trích nộp hàng năm bằng 0,08% dư nợ cho vay bình quân của năm liền kề trước kết thúc vào ngày 31/12 của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Dư nợ cho vay bình quân năm được tính bằng tổng dư nợ cho vay (nhóm 1 và nhóm 2 theo quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) tại thời điểm cuối mỗi tháng trong năm chia cho số tháng phải tính thực tế. Riêng đối với ngân hàng hợp tác xã, số dư nợ cho vay nêu trên được loại trừ phần dư nợ cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn đạt 1,5 lần tổng tài sản có của hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã, Quỹ bảo toàn sẽ tạm thời ngừng thu phí tham gia của các thành viên và tiếp tục thu phí khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn thấp hơn mức nêu trên. Số tiền trích nộp Quỹ bảo toàn được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
|
642,749 |
Khoản 3. Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn, lợi nhuận được để lại từ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã theo quy định pháp luật được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn.
|
642,750 |
Khoản 1. Quỹ bảo toàn được quản lý theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn do ngân hàng hợp tác xã xây dựng và ban hành sau khi được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để thực hiện trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua.
|
642,753 |
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, lãi suất cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, lãi suất cho vay hỗ trợ thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn do ngân hàng hợp tác xã ban hành.
|
642,754 |
Điều 8. Chấm dứt, thanh lý Quỹ bảo toàn. Việc chấm dứt, thanh lý Quỹ bảo toàn thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
642,755 |
Chương III. BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 9. Báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước
1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15/7, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng):
a) Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn;
b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã về hình hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Báo cáo nội bộ. Ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm của Quỹ bảo toàn cho các thành viên chậm nhất vào ngày 31/01 hằng năm; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của các thành viên đối với các báo cáo nêu trên.
Điều 11. Quản lý, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thanh tra, giám sát ngân hàng hợp tác xã trong việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.
|
642,756 |
Điều 12. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thanh tra, giám sát ngân hàng hợp tác xã trong việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.
|
642,757 |
Điều 13. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã
1. Lập Quỹ bảo toàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Tính, nộp đúng hạn và đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
3. Kiểm tra việc tính, trích nộp phí và đôn đốc các quỹ tín dụng nhân dân nộp đúng hạn, đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
4. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn.
5. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn, trình Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để ban hành và thực hiện trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ bảo toàn tại Đại hội thành viên của ngân hàng hợp tác xã.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước.
|
642,758 |
Điều 14. Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân
1. Tính, nộp đúng hạn và đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
2. Thực hiện nghiêm túc Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sử dụng đúng mục đích khoản vay hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn.
|
642,759 |
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
1. Chuyển toàn bộ khoản phí các quỹ tín dụng nhân dân đã trích nộp tham gia thí điểm Quỹ an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân vào Quỹ bảo toàn. Khoản phí của quỹ tín dụng nhân dân đã trích nộp tham gia thí điểm Quỹ an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân được trừ vào số phí phải nộp của năm 2014 và các năm tiếp theo.
2. Chuyển toàn bộ dư nợ các khoản đã cho vay trong thời gian thực hiện thí điểm Quỹ an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân vào Quỹ bảo toàn. Các quỹ tín dụng nhân dân có dư nợ trong thời gian thí điểm Quỹ an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân phải nhận nợ và trả nợ đã vay cho Quỹ bảo toàn.
3. Ngân hàng hợp tác xã hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục việc chuyển tiếp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.
Điều 17. Tổ chức thực hiện. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Đặng Thanh Bình
|
642,760 |
Điều 1. Về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2014:. Bước vào năm 2014, kinh tế nước ta có nhiều thuận lợi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; từ đầu tháng 5, Trung Quốc đã ngang ngược hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa 200 hải lý của Việt Nam. Đây là hành vi xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền trên biển của Việt Nam; vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) năm 1982; vi phạm Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC) mà Trung Quốc đã tham gia ký kết; trái với thỏa thuận cấp cao giữa hai nước; đe dọa nghiêm trọng đến hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn và tự do hàng hải, hàng không, hợp tác phát triển trong khu vực và tác động bất lợi đến kinh tế - xã hội nước ta. Trong 6 tháng đầu năm, nhờ sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của Bộ Chính trị, Trung ương Đảng, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến và đạt kết quả tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm; tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm ước đạt 5,18%, cao hơn so với cùng kỳ hai năm trước; lạm phát được kiểm soát, giá tiêu dùng tăng thấp; mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm; dự trữ ngoại tệ tăng; cán cân thanh toán thặng dư cao; tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng cơ bản ổn định; xuất khẩu tăng khá cao và tiếp tục xuất siêu; thu ngân sách nhà nước đạt khá. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều tăng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Các chính sách người có công, tạo việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao, thông tin, bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai theo kế hoạch và đạt những kết quả tích cực. Thực hiện kịp thời các giải pháp hòa bình phù hợp với luật pháp quốc tế, khẳng định chủ quyền biển đảo, gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định, kiên quyết, kiên trì đấu tranh trên thực địa, đấu tranh bằng con đường chính trị, ngoại giao và thông tin truyền thông yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan và các tàu hộ tống ra khỏi vùng biển của Việt Nam, được nhân dân ta đồng thuận và cộng đồng quốc tế ủng hộ. Đồng thời đã kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm những người có hành vi vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ, phá hoại tài sản của Nhà nước, cá nhân, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, bảo đảm vững chắc an ninh trật tự. Thực hiện nhiều giải pháp thiết thực giúp đỡ, hỗ trợ người lao động và các doanh nghiệp bị thiệt hại để sớm trở lại hoạt động sản xuất kinh doanh.
|
642,761 |
Chính phủ cũng đã yêu cầu các Bộ, ngành, các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp, kiên quyết không để tình trạng này tái diễn, bảo đảm an ninh, an toàn cho các cơ quan, doanh nghiệp, người nước ngoài tại Việt Nam và bảo đảm tốt môi trường đầu tư kinh doanh. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, các ngành, các cấp được thực hiện quyết liệt, đồng bộ gắn với tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính. Tập trung chỉ đạo hoàn thiện thể chế, triển khai thực hiện Hiến pháp 2013; xây dựng, sửa đổi nhiều luật quan trọng như Luật đầu tư công, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản; sửa đổi, ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, bảo đảm chất lượng. Kiểm tra đôn đốc, xử lý tại chỗ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn. Tổng cầu tăng chậm; tăng trưởng tín dụng thấp; việc xử lý nợ xấu còn chậm; tiêu thụ sản phẩm, nhất là gạo và một số nông sản còn nhiều khó khăn. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn. Thị trường bất động sản phục hồi chậm. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành chưa đạt yêu cầu. Sức cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp vẫn thấp. Việc làm, thu nhập và đời sống một bộ phận dân cư, nhất là hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn khó khăn; nhiều sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm; tỷ lệ thanh niên chưa có việc làm cao. Kiểm soát dịch bệnh chưa đáp ứng yêu cầu; vệ sinh an toàn thực phẩm cải thiện chưa nhiều. Chưa khắc phục triệt để tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật. Kỷ luật, kỷ cương hành chính có lúc, có nơi chưa nghiêm. Việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và bảo đảm an toàn, an ninh mạng còn những mặt hạn chế. Trong 6 tháng cuối năm, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi tăng trưởng nhưng thấp hơn dự báo đầu năm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động đến nhiều mặt kinh tế - xã hội nước ta, đòi hỏi các ngành, các cấp phải theo dõi sát tình hình, có giải pháp ứng phó phù hợp trên tất cả các lĩnh vực. Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương phát huy kết quả đạt được, vượt qua khó khăn thách thức, quyết tâm với nỗ lực cao nhất để bảo vệ chủ quyền; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 01/NQ-CP và các Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ, phấn đấu thực hiện cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
|
642,762 |
a) Tập trung nỗ lực cao nhất bảo vệ chủ quyền quốc gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: - Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng tiếp tục kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng chính trị - ngoại giao; chủ động cung cấp kịp thời thông tin tình hình Biển Đông, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với lập trường chính nghĩa và các giải pháp thiện chí của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Biển Đông. - Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các lực lượng thực thi pháp luật trên biển tiếp tục triển khai các biện pháp ứng phó trên thực địa, khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển 1982 và luật pháp quốc tế. - Bộ Công an chỉ đạo nắm chắc tình hình, phối hợp với lực lượng Quân đội nhân dân có phương án chủ động sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây mất ổn định an ninh trật tự, kiên quyết không để tái diễn sự việc như vừa qua; ngăn chặn kịp thời hoạt động của các thế lực thù địch, đối tượng phản động, nhất là tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất... - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông cung cấp chính xác, kịp thời tình hình Biển Đông, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo, tạo sự đồng thuận trong nhân dân; xây dựng Kế hoạch tổ chức triển lãm “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - những bằng chứng lịch sử”, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
b) Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế: - Các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo chủ động nắm tình hình, chuẩn bị tốt các phương án ứng phó với diễn biến tình hình, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, tăng tổng cầu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật gắn với cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi; đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đầu tư công và các tổ chức tín dụng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực. - Bộ Công Thương chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường xuất khẩu tiềm năng, đa dạng hóa các thị trường, bảo đảm không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, một đối tác; triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển thị trường nội địa, khuyến khích tiêu dùng hàng hóa của Việt Nam; phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trong hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; làm đầu mối, chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thúc đẩy, đàm phán để sớm có thể ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Liên minh thuế quan Nga - Belarus - Kazakhstan, Hàn Quốc và các đối tác khác.
|
642,763 |
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, đôn đốc thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, định hướng sản xuất nông sản cho các vùng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; tăng cường xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản; kiểm soát chặt chẽ nhập lậu gia súc, gia cầm qua biên giới; theo dõi chặt chẽ và chủ động các phương án phòng, chống dịch bệnh, phòng, chống lụt bão và bảo đảm an toàn hồ đập; phối hợp với các địa phương ven biển khuyến khích, động viên ngư dân bám biển, bám ngư trường truyền thống, yên tâm sản xuất, đồng thời tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. - Bộ Tài chính tăng cường chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; phát hiện, và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, chiếm đoạt tiền thuế; thu hồi nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, nghiêm túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu (điện, than, xăng dầu, giáo dục, y tế) theo lộ trình phù hợp, đồng thời có chính sách hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý nghiêm hành vi buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, đặc biệt là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương liên quan khẩn trương triển khai thực hiện hỗ trợ cho ngư dân đóng tàu đánh bắt cá xa bờ, đóng tàu và trang thiết bị cho lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư. Phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, cải cách các thủ tục hành chính về thuế, hải quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo thực hiện các giải pháp huy động mọi nguồn lực, khuyến khích đầu tư xã hội, tăng cường thu hút và giải ngân vốn FDI, ODA; rà soát tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương bố trí bổ sung vốn đối ứng cho các công trình, dự án ODA; đề xuất ứng trước vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 để thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng hợp lý để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên; chỉ đạo thực hiện tốt chính sách cho vay hỗ trợ ngư dân đóng mới, sửa chữa tàu cá, kết hợp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo và ngư trường truyền thống; tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu và tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn hệ thống.
|
642,764 |
- Bộ Giao thông vận tải tập trung chỉ đạo nâng cao công tác giám sát chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình giao thông trọng điểm; tăng cường quản lý, kiểm soát nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo và thực hiện quyết liệt việc kiểm soát tải trọng phương tiện trên địa bàn; chỉ đạo, đôn đốc giải phóng mặt bằng và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện về nguyên, vật liệu phục vụ thi công Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14 theo phạm vi quản lý. - Bộ Xây dựng phối hợp với Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng ký ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, trong đó bổ sung đối tượng được vay vốn để xây dựng nhà ở từ gói tín dụng hỗ trợ nhà ở là cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch và đang gặp khó khăn về nhà ở nhưng chưa được nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức; mức cho vay cụ thể phải bảo đảm nguyên tắc thấp hơn số tiền mà mỗi hộ gia đình, cá nhân được vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở xã hội. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và thúc đẩy du lịch nội địa; thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, an toàn cho khách du lịch; nghiên cứu đề xuất các chính sách đặc thù, đột phá đối với một số thị trường tiềm năng; hoàn thiện cơ chế bảo tồn, khai thác, sử dụng hiệu quả các di sản. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy nhanh việc rà soát chính sách người có công; triển khai có hiệu quả các chương trình tạo việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo bền vững, hỗ trợ hộ cận nghèo, xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Ủy ban Dân tộc rà soát chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Bộ Y tế chỉ đạo triển khai Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, thúc đẩy lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; tập trung giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, ngăn chặn hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới phát sinh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. - Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. - Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương chủ động xây dựng phương án ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
|
642,765 |
- Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các giải pháp, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; vận động nhân dân đoàn kết, giúp đỡ nhau phát triển sản xuất kinh doanh, bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc theo đúng phát luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Các Bộ, cơ quan chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin truyền thông về các chính sách mới ban hành và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận xã hội.
c) Về công tác chỉ đạo, điều hành: - Các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành bằng những giải pháp, hành động cụ thể, có tính đột phá, mang lại hiệu quả thực chất; tập trung khâu tổ chức thực hiện để cơ chế, chính sách đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả; gắn chỉ đạo, điều hành với công tác đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử lý vướng mắc, đặc biệt là các vấn đề bức xúc. Đề cao vai trò của người đứng đầu; thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc, coi trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tiếp tục cải tiến lề lối làm việc, phương thức tiếp cận và xử lý các vấn đề thực tiễn. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo tích cực chuẩn bị và trình các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình công tác của Chính phủ, của từng Bộ, cơ quan; chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình và ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng. Khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết, Kết luận Hội nghị Trung ương 9 khóa XI, các Nghị quyết kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII và các cam kết trước Quốc hội. Tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 bảo đảm phù hợp, khả thi. - Các thành viên Chính phủ đề cao trách nhiệm, bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ điều hành ngành, lĩnh vực phụ trách với tinh thần quyết tâm cao nhất, góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác điều hành chung của Chính phủ trên các lĩnh vực quốc phòng, an ninh chính trị, ngoại giao và kinh tế - xã hội. - Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã nêu tại Phiên họp và các kiến nghị bằng văn bản. Văn phòng Chính phủ đôn đốc, tổng hợp việc giải quyết các kiến nghị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
|
642,766 |
Điều 2. Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và định hướng sử dụng nguồn thu từ tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp:
a) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc bảo đảm lộ trình tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Đối với những doanh nghiệp đã thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa thì khẩn trương thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp; những doanh nghiệp đã công bố giá trị doanh nghiệp thì nhanh chóng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa; những doanh nghiệp có điều kiện thì thực hiện bán cổ phần lần đầu theo quy định; những doanh nghiệp chưa có điều kiện bán cổ phần lần đầu thì chuyển ngay thành công ty cổ phần với các cổ đông là tổ chức công đoàn, người lao động, cổ đông chiến lược (nếu có) hoặc cổ đông tự nguyện khác. Chủ động phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thực hiện thí điểm góp vốn cổ phần để thành lập mới đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị thuộc tập đoàn, tổng công ty nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa; hoàn thành việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 189/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo sơ kết việc thực hiện Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ; hoàn thiện trình Chính phủ dự thảo Nghị định, sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn xử lý những vướng mắc về cơ chế thoái vốn góp bằng thương hiệu. Bộ Nội vụ hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật và tiêu chí đánh giá các chức danh quản lý, lãnh đạo và người đại diện tại doanh nghiệp, trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2014. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng phương án xử lý phần vốn góp của các doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại theo tinh thần Nghị quyết 15/NQ-CP của Chính phủ về thoái vốn và đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khẩn trương triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.
|
642,767 |
b) Về việc sử dụng nguồn thu từ tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014 - 2015: Chính phủ thống nhất nguyên tắc định hướng sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa và bán bớt phần vốn nhà nước nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp như đề xuất của Bộ Tài chính. Giao Bộ Tài chính báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị về chủ trương này.
|
642,768 |
Điều 3. Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng quý II năm 2014; công tác cải cách hành chính; tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh 6 tháng đầu năm 2014:. Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ và ý kiến tại Phiên họp này, hoàn chỉnh các báo cáo liên quan; theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo các công tác trên bảo đảm có sự chuyển biến rõ rệt trong 6 tháng cuối năm 2014.
|
642,769 |
Điều 4. Về điều kiện đối với lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam:. Chính phủ thống nhất điều chỉnh điều kiện đối với lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật nếu đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (trung tâm ngoại ngữ); cơ sở giáo dục mầm non;
c) Người nước ngoài có bằng tốt nghiệp từ đại học hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ khẩn trương đề xuất sửa đổi Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
|
642,770 |
Điều 5. Về việc xử phạt vi phạm hành chính về tải trọng xe:. Chính phủ đồng ý tạm thời chưa xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 trong thời gian đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 đối với các trường hợp:
a) Vi phạm quy định về tải trọng trục nhưng không vi phạm trọng lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;
b) Vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ-CP, nếu chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường dưới 10%. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ đề xuất sửa đổi Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
|
642,771 |
Điều 6. Về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước:. Các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, coi đây là phương thức phát triển mới để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Tích cực triển khai, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, xây dựng, thuế, hải quan... Các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia dùng chung, trước hết là cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo đẩy mạnh tin học hóa xử lý hồ sơ công việc, xây dựng Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương kết nối với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp. Chính phủ đồng ý chủ trương thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cụ thể hóa cơ chế thuê dịch vụ công nghệ thông tin, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2014.
|
642,772 |
Điều 7. Về công tác an toàn thực phẩm:. Chính phủ yêu cầu các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành sớm việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ truyền thông về an toàn thực phẩm đối với một số cơ quan truyền thông hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có giải pháp bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trọng điểm. Trước mắt cần có phương án giải quyết kinh phí cho việc xử lý, tiêu hủy tang vật vi phạm đã bị các cơ quan chức năng bắt giữ. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường năng lực cho Chi cục an toàn thực phẩm, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm của địa phương; thường xuyên thanh tra, kiểm tra bảo đảm an toàn thực phẩm; chỉ đạo kiểm tra, xét nghiệm, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý nếu nước sinh hoạt ở khu dân cư không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức hướng dẫn và giám sát quy trình sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y; ngăn chặn, xử lý tình trạng nhập lậu hóa chất bảo vệ thực vật qua biên giới; tăng cường quản lý thức ăn đường phố, khu du lịch, đẩy nhanh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận tại các làng nghề chế biến thực phẩm, đặc biệt là tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
|
642,774 |
Điều 3. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; ưu tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn, khó khăn, biên giới, hải đảo.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2022 - 2024, Kế hoạch tài chính quốc gia 05 năm giai đoạn 2021 - 2025. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành trung ương và Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại ngân sách nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hoá, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tăng cường tính chủ động, gắn với chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước.
5. Tiêu chí phân bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát; bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch; từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.
6. Đưa tối đa các khoản chi thường xuyên vào định mức chi quản lý hành chính của các Bộ, cơ quan trung ương với yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài; ưu tiên mức phân bổ kinh phí cho khối các cơ quan tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ.
7. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải tuân thủ thêm một số nguyên tắc, tiêu chí sau đây:
a) Tiêu chí dân số là tiêu chí chính chia theo bốn vùng; kết hợp các tiêu chí bổ sung phù hợp với thực tế và đặc thù từng địa phương.
|
642,775 |
Trong đó, nguyên tắc phân vùng dân số cụ thể như sau: - Vùng đặc biệt khó khăn, gồm: + Toàn bộ dân số ở các xã, phường, thị trấn, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn thuộc khu vực I, II) và dân số ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền; + Toàn bộ dân số ở các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn, đơn vị thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền; + Toàn bộ dân số ở các xã, phường, thị trấn đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền; - Vùng khó khăn, gồm: Dân số ở các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực II vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khó khăn (không kể dân số các thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II) và dân số ở các xã thuộc vùng hải đảo (không kể dân số các xã hải đảo; phường, thị trấn thuộc vùng hải đảo) theo quy định của cấp có thẩm quyền; - Vùng đô thị: Bao gồm dân số ở các phường, thị trấn còn lại (không kể dân số ở các phường, thị trấn thuộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn); - Vùng khác còn lại: Bao gồm dân số ở các xã thuộc khu vực còn lại;
b) Định mức phân bổ của ngân sách địa phương được xây dựng cho các lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ và mức tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng, hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban hành, có hiệu lực đến thời điểm Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết này (chưa bao gồm kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện các chính sách theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và kinh phí thực hiện một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa). Từ năm ngân sách 2022, việc ban hành và thực hiện chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương sau khi đã sử dụng các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương theo quy định mà chưa cân đối đủ nguồn lực để thực hiện. Trường hợp địa phương bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc sự cố nghiêm trọng, địa phương phải chủ động sử dụng dự toán ngân sách địa phương, bao gồm cả dự phòng, quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định để khắc phục; trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ cho ngân sách địa phương;
|
642,776 |
c) Trường hợp dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước (không bao gồm chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) và dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức năm 2022 thấp hơn dự toán năm 2021 đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao trong phạm vi quy định tại điểm b khoản này sẽ được hỗ trợ để không thấp hơn. Đối với số hỗ trợ cân đối chi ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được chủ động bố trí cơ cấu chi ngân sách địa phương năm 2022 theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển.
|
642,777 |
Khoản 1. Đối với dự toán chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
a) Khối các cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ; các Bộ, cơ quan Trung ương khác: - Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của từng Bộ, cơ quan trung ương. Ngoài dự toán chi thường xuyên được phân bổ theo số biên chế, các Bộ, cơ quan trung ương được phân bổ kinh phí để bảo đảm chi tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định, kinh phí để bảo đảm nhiệm vụ đặc thù cụ thể của từng Bộ, cơ quan trung ương; - Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế: + Áp dụng định mức chung đối với khối các cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ: Định mức phân bổ 72 triệu đồng/biên chế; + Áp dụng định mức theo phương pháp lũy thoái đối với các Bộ, cơ quan trung ương còn lại (trừ các cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này): số biên chế do cơ quan có thẩm quyền giao cho từng Bộ, cơ quan trung ương được chia thành các bậc khác nhau với quy mô biên chế của bậc đầu tiên là 100 biên chế trở xuống. Định mức phân bổ ngân sách giảm dần theo các bậc biên chế, cụ thể như sau: Từ 100 biên chế trở xuống: Định mức phân bổ 70 triệu đồng/biên chế; Từ biên chế thứ 101 đến 500: Định mức phân bổ 65 triệu đồng/biên chế; Từ biên chế thứ 501 đến 1.000: Định mức phân bổ 61 triệu đồng/biên chế; Từ biên chế thứ 1.001 trở lên: Định mức phân bổ 57 triệu đồng/biên chế. - Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế quy định tại Điều này đã bao gồm: + Các khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết; đoàn ra, đoàn vào; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ sở cơ quan; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan; + Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hằng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực; chi xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra, giám sát; + Chi tiền lương, tiền công lao động và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành, phục vụ theo quy định; + Kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
|
642,778 |
- Ngoài ra, bố trí kinh phí cho một số nhiệm vụ không thường xuyên, nhiệm vụ đặc thù của các ngành, lĩnh vực theo quy định, gồm: + Các khoản chi đặc thù mang tính chất chung cho các cơ quan trung ương, gồm: Đóng niên liễm; kinh phí đối ứng của các dự án; chi thuê trụ sở; chi tổ chức Đại hội toàn quốc, Hội nghị quốc tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định; chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối, tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao các Bộ quyết định thành lập; kinh phí hỗ trợ xây dựng các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở; + Các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt của một số Bộ, cơ quan trung ương: Chi cho cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; kinh phí bảo đảm hoạt động hệ thống phòng xét xử của ngành Tòa án và một số nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật; kinh phí bảo đảm hoạt động cho số xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước; kinh phí chi mua quà và tặng phẩm của lãnh đạo cấp cao khi đi công tác ngoài nước; kinh phí hỗ trợ các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại Việt Nam; kinh phí bảo đảm kết nối thông tin liên lạc giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước; kinh phí đoàn ra, đoàn vào bố trí tăng thêm đáp ứng nhiệm vụ đặc thù của Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương; chi công tác phí cho các đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ, các đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; chi thuê kiểm định, giám định chất lượng phục vụ hoạt động kiểm toán, thanh tra chuyên ngành theo quy định; chi giám sát, phản biện xã hội, tổ chức các hoạt động phong trào của các tổ chức chính trị - xã hội; kinh phí thực hiện các cuộc tổng điều tra thống kê, các cuộc điều tra theo chu kỳ 02 năm, 05 năm, các cuộc điều tra đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện các cuộc điều tra theo chu kỳ tháng, quý, năm ngoài các khoản chi thường xuyên do cán bộ, công chức ngành thống kê thực hiện; chi hoạt động của Hội đồng thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Hội đồng thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chi trang phục theo quy định; kinh phí sản xuất hiện vật thi đua khen thưởng; + Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
|
642,780 |
Khoản 2. Phân bổ dự toán chi các lĩnh vực sự nghiệp:
a) Thực hiện phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 cho các lĩnh vực sự nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, định hướng đổi mới khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, các quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định của pháp luật về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công. Trong đó: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn vị thực hiện báo cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch; gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí. Thực hiện khoán chi ngân sách hỗ trợ giai đoạn 2022 - 2025 và yêu cầu giảm tối thiểu 15% so với giai đoạn 2017 - 2021. Đồng thời, yêu cầu dành nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị để thực hiện cải cách tiền lương, ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực hiện cải cách tiền lương tối đa theo tỷ lệ ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên; - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ như đối với lĩnh vực chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể. Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016-2020 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa Xll về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
b) Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công; dành kinh phí để tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm sửa chữa và tăng chi đầu tư phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại các lĩnh vực chi thường xuyên và từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
|
642,781 |
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đầy đủ các quy định về hạch toán, kế toán và quản lý tài chính, có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo quyết toán hằng năm đối với từng nguồn kinh phí theo quy định; gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán và ngân sách nhà nước.
|
642,783 |
Điều 5. Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số trong độ tuổi đến trường (từ 1 - 18 tuổi): Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 7.076.200 Vùng khó khăn 4.953.300 Đô thị 3.007.400 Vùng khác còn lại 3.538.100 Định mức phân bổ tại khoản này đã bao gồm: Tính đủ cho các cấp giáo dục, các loại hình giáo dục; chế độ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú; chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành. Trên cơ sở định mức quy định tại khoản này, trường hợp tỷ lệ chi thường xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập nhỏ hơn 19% so với tổng chi sự nghiệp giáo dục, sẽ được bổ sung để bảo đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, học bổng cho học sinh dân tộc nội trú) tối đa 81% (chưa kể chi từ nguồn thu học phí). Đối với các địa phương có tỷ lệ dân số thuộc vùng đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn cao hơn mức bình quân chung của cả nước, chi thường xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 20%. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho hoạt động giảng dạy và học tập.
b) Phân bổ theo tiêu chí bổ sung bảo đảm các chế độ, chính sách: Chính sách phát triển giáo dục mầm non; hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật; hỗ trợ học sinh phổ thông trung học vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề: Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số (không kể dân số từ 1-18 tuổi) Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 287.000 Vùng khó khăn 200.900 Đô thị 129.200 Vùng khác còn lại 143.500
3. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình:
|
642,784 |
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 469.100 Vùng khó khăn 333.300 Đô thị 182.700 Vùng khác còn lại 246.900 Căn cứ khả năng ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho y tế dự phòng đạt tối thiểu 30% ngân sách y tế, ưu tiên cho y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa Xll về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
b) Phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Dự toán chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình được xác định bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng năm 2021 theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
4. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quản lý hành chính:
a) Định mức phân bổ chi quản lý hành chính theo tiêu chí dân số (không bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương): Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 121.900 Vùng khó khăn 100.200 Đô thị 73.800 Vùng khác còn lại 67.800
b) Định mức phân bổ theo sổ đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã: Các huyện đảo (bao gồm cả huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) được phân bổ thêm 3.000 triệu đồng/huyện; đơn vị hành chính cấp huyện còn lại được phân bổ thêm 2.500 triệu đồng/huyện; đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo 1.200 triệu đồng/xã; đơn vị hành chính cấp xã còn lại 700 triệu đồng/xã;
c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số đơn vị hành chính cấp huyện dưới 10 đơn vị được bổ sung thêm 10% định mức phân bổ theo tiêu chí dân số tại điểm a khoản này;
d) Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tính theo quy định hiện hành;
đ) Trường hợp dự toán chi quản lý hành chính tính theo định mức (không bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương) quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này nhỏ hơn 25% so với tổng chi quản lý hành chính, sẽ được bổ sung để bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 25%, tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương tối đa 75%.
5. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 79.700 Vùng khó khăn 57.300 Đô thị 37.200 Vùng khác còn lại 40.900
|
642,785 |
b) Phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Di sản văn hóa vật thể Việt Nam được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận được bổ sung 15.000 triệu đồng/di sản. Các Ban Quản lý di sản được quản lý, sử dụng nguồn thu phí và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 47.900 Vùng khó khăn 34.400 Đô thị 22.100 Vùng khác còn lại 24.600
7. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số chi sự nghiệp thể dục thể thao: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 37.000 Vùng khó khăn 27.300 Đô thị 26.000 Vùng khác còn lại 19.500
8. Tiêu chí, định mức phân bổ chi bảo đảm xã hội:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 80.200 Vùng khó khăn 66.100 Đô thị 43.400 Vùng khác còn lại 47.200
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: - Chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; - Hỗ trợ các cơ sở bảo trợ công lập do địa phương quản lý, mức phân bổ 1.500 triệu đồng/cơ sở.
9. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quốc phòng:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 139.900 Vùng khó khăn 97.900 Đô thị 70.000 Vùng khác còn lại 70.000
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Các địa phương được bổ sung kinh phí theo mức 5.000 triệu đồng/huyện đảo (bao gồm cả huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã); 1.500 triệu đồng/đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền, 1.500 triệu đồng/xã đảo, 500 triệu đồng/xã ven biển để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; đối với các tỉnh tiếp giáp biên giới đất liền với 02 tỉnh nước bạn trở lên, mỗi đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền được phân bổ 2.000 triệu đồng/cấp xã.
10. Tiêu chí, định mức phân bổ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 60.700 Vùng khó khăn 42.500 Đô thị 40.000 Vùng khác còn lại 30.400
|
642,786 |
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Các địa phương được bổ sung kinh phí theo mức 5.000 triệu đồng/huyện đảo (bao gồm cả huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã); 1.500 triệu đồng/đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền, 1.500 triệu đồng/xã đảo, 500 triệu đồng/xã ven biển, để thực hiện nhiệm vụ an ninh, trật tự và quan hệ với các địa phương nước bạn (đối với xã biên giới); đối với các tỉnh tiếp giáp biên giới đất liền với 02 tỉnh nước bạn trở lên, mỗi đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền được phân bổ 2.000 triệu đồng/cấp xã.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ, căn cứ trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách chi khoa học và công nghệ của từng địa phương hằng năm, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trong phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
12. Định mức phân bổ chi hoạt động kinh tế:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Đơn vị: đồng/người dân/năm Vùng Định mức phân bổ Vùng đặc biệt khó khăn 876.400 Vùng khó khăn 657.300 Đô thị 372.500 Vùng khác còn lại 438.200
b) Định mức phân bổ theo nhiệm vụ: - Hỗ trợ kinh phí sử dụng giá dịch vụ, sản phẩm công ích thủy lợi bằng 102% mức bình quân năm của kết quả thực hiện chi giai đoạn 2017 - 2020 và dự toán chi năm 2021 của ngân sách địa phương; - Hỗ trợ kinh phí cho địa phương sản xuất lúa theo chế độ quy định; - Hỗ trợ kinh phí duy tu, sửa chữa đường tuần tra biên giới địa phương quản lý với mức 30 triệu đồng/km; - Phân bổ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính đô thị theo mức 140.000 triệu đồng/quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 (thuộc tỉnh): 85.000 triệu đồng/đô thị loại II; 24.000 triệu đồng/đô thị loại III; 17.000 triệu đồng/đô thị loại IV; 8.500 triệu đồng/đô thị loại V; - Đối với nhiệm vụ chi quản lý, bảo trì đường bộ từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, căn cứ dự toán thu, Bộ Giao thông vận tải xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ và phương án phân bổ dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng địa phương để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; - Đối với nguồn kinh phí được phân bổ từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng để thực hiện chi trả cho cung ứng dịch vụ môi trường rừng, thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Tài chính để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.
|
642,787 |
13. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Phân bổ trên cơ sở tổng dự toán chi sự nghiệp môi trường của ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách trung ương 10%, ngân sách địa phương 90%. Chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương được phân bổ theo các tiêu chí sau đây:
a) Dành 40% phân bổ theo số dân số đô thị và mật độ dân số, cụ thể: - Đối với dân số đô thị đặc biệt hệ số 15; đối với đô thị loại I hệ số 7; đối với dân số đô thị loại II đến loại IV hệ số 2; vùng khác còn lại hệ số 1; - Về hệ số theo mật độ dân số: trên 2.000 người/km2 hệ số 15; trên 1.000 - 2.000 người/km2 hệ số 6; trên 750 - 1.000 người/km2 hệ số 2,5; trên 500 - 750 người/km2 hệ số 1,8; từ 500 người/km2 trở xuống hệ số 1.
b) Dành 35% phân bổ cho yếu tố tác động môi trường của sản xuất công nghiệp theo giá trị GDP ngành công nghiệp và xây dựng trên địa bàn từng địa phương theo công thức: Chi sự nghiệp môi trường (tỉnh A) = Tổng chi sự nghiệp môi trường ngân sách địa phương x 35% x Giá trị GDP ngành công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh A Giá trị GDP ngành công nghiệp và xây dựng toàn quốc (Trong đó giá trị GDP ngành công nghiệp và xây dựng của tỉnh A lây theo số liệu thực hiện năm 2020 do Tổng cục Thống kê cung cấp)
c) Dành 25% phân bổ cho yếu tố tác động từ rừng tự nhiên bảo đảm môi trường thiên nhiên theo diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn từng địa phương theo công thức: Chi sự nghiệp môi trường (tỉnh A) = Tổng chi sự nghiệp môi trường ngân sách địa phương x 25% x Diện tích rừng tự nhiên của địa phương (ha) Tổng diện tích rừng tự nhiên toàn quốc (ha) (Trong đó diện tích rừng tự nhiên của tỉnh A lấy theo số liệu thực hiện năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp).
14. Mức phân bổ chi khác của ngân sách địa phương: Phân bổ theo tỷ trọng (bằng 0,5%) tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ (từ khoản 1 đến khoản 13 của Điều này).
15. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khó khăn hoặc có dân số thấp, được phân bổ thêm theo tỷ lệ phần trăm (%) số chi tính theo định mức dân số như sau: Các địa phương thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được phân bổ thêm 15%; các địa phương có dân số dưới 550 nghìn dân được phân bổ thêm 20%; các địa phương có dân số từ 550 nghìn dân đến dưới 700 nghìn dân được phân bổ thêm 18%; các địa phương có dân số từ 700 - 1.000 nghìn dân được phân bổ thêm 16%. Trường hợp địa phương đáp ứng từ hai tiêu chí trở lên, chỉ được phân bổ theo tiêu chí hỗ trợ cao nhất.
|
642,788 |
16. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cơ chế chính sách đặc thù hoặc có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương, được phân bổ thêm theo tỷ lệ phần trăm (%) số chi tính theo định mức dân số như sau: - Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được phân bổ thêm 80%; - Các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ được phân bổ thêm 70%; - Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Thừa Thiên Huế được phân bổ thêm 45%. - Các tỉnh còn lại có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 40% trở lên được phân bổ thêm 60%; các tỉnh có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 15% đến dưới 40% được phân bổ thêm 50%; các tỉnh có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương còn lại được phân bổ thêm 40%.
17. Dự phòng ngân sách địa phương: Dự phòng ngân sách địa phương của từng địa phương là 2% tổng chi ngân sách địa phương. Trên cơ sở dự toán chi cân đối ngân sách địa phương, căn cứ tình hình thực tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động bố trí dự phòng ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
18. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, Chính phủ trình Quốc hội:
a) Căn cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, khả năng thu của ngân sách nhà nước, tăng thêm số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho các địa phương so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Phương án xử lý trong trường hợp có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách địa phương tăng thu lớn (trên 30% dự toán số thu từ sản xuất kinh doanh thường xuyên trên địa bàn năm 2022).
|
642,790 |
Điều 1. Về lập, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020. Quốc hội đánh giá cao nỗ lực của Chính phủ trong điều kiện dịch COVID-19 bùng phát phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, giãn cách xã hội, thiên tai, bão lũ xảy ra nghiêm trọng ở nhiều địa phương, đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, tăng trưởng trên nhiều lĩnh vực chậm lại, giá dầu thô thấp hơn kế hoạch, thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế, phí, gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất và nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, chính sách phòng chống dịch, an sinh xã hội, nhưng tổng thu ngân sách đạt 98,1% dự toán, thu nội địa vượt 0,2% dự toán, tỷ trọng thu nội địa đạt 85,6%, tăng so với năm trước, nợ thuế giảm 0,63%; công tác phân bổ, sử dụng, kiểm soát chi ngân sách nhà nước có nhiều đổi mới, bảo đảm chi các lĩnh vực quan trọng, ưu tiên thực hiện các chủ trương, định hướng lớn của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội, ứng phó kịp thời với dịch bệnh. Tỷ trọng chi thường xuyên giảm, trả nợ vay đúng hạn, bội chi ngân sách được điều hành quản lý chặt chẽ và thấp hơn dự toán Quốc hội giao. Tỷ lệ nợ công giảm, kỳ hạn nợ được kéo dài, chi phí huy động giảm, góp phần củng cố an ninh, an toàn tài chính quốc gia, tạo dư địa thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh kết quả đạt được, việc dự báo, đánh giá tình hình, công tác lập, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 còn nhiều tồn tại, hạn chế kéo dài nhiều năm chưa được khắc phục. Tỷ trọng thu ngân sách trung ương trong tổng thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần, hạn chế vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương; lập dự toán thu tiền sử dụng đất còn thấp; lập kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chưa sát khả năng thực hiện, dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần, phải hủy kế hoạch vốn nước ngoài với số vốn lớn; một số Bộ, ngành, địa phương phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư chậm, chưa phân bổ chi tiết ngay từ đầu năm, phân bổ chưa đúng quy định, chưa đúng thứ tự ưu tiên; còn một số trường hợp kê khai chưa chính xác các khoản thu tiền sử dụng đất, thu từ khai thác tài nguyên, khoáng sản, thu từ các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; vẫn còn tình trạng sử dụng sai mục đích nguồn kinh phí, chi không đúng định mức, chế độ; có địa phương còn để phát sinh mới nợ đọng xây dựng cơ bản; chi chuyển nguồn lớn; lập, thẩm định, trình quyết toán ngân sách nhà nước còn chậm so với thời hạn quy định; một số địa phương phê chuẩn quyết toán một số khoản chi chưa đúng nguồn; việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại một số cơ quan, đơn vị còn chậm; việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của một số cơ quan, đơn vị, địa phương theo các Nghị quyết của Quốc hội thực hiện chưa nghiêm.
|
642,791 |
Đề nghị Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý thu, chi ngân sách nhà nước xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các tồn tại, hạn chế nêu trên; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước để không lặp lại các tồn tại, hạn chế này trong các năm sau.
|
642,792 |
Điều 2. Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020
1. Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 2.279.735.577 triệu đồng (hai triệu hai trăm bảy mươi chín nghìn bảy trăm ba mươi lăm tỷ, năm trăm bảy mươi bảy triệu đồng), bao gồm cả số thu chuyển nguồn từ năm 2019 chuyển sang năm 2020, thu kết dư ngân sách địa phương năm 2019, thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 2.352.929.840 triệu đồng (hai triệu ba trăm năm mươi hai nghìn chín trăm hai mươi chín tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng), bao gồm cả số chi chuyển nguồn từ năm 2020 sang năm 2021.
3. Bội chi ngân sách nhà nước là 216.405.589 triệu đồng (hai trăm mười sáu nghìn bốn trăm linh năm tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu đồng), bằng 3,44% tổng sản phẩm trong nước (GDP), không bao gồm kết dư ngân sách địa phương. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách trung ương gồm: Vay trong nước 178.515.161 triệu đồng (một trăm bảy mươi tám nghìn năm trăm mười lăm tỷ, một trăm sáu mươi mốt triệu đồng); vay ngoài nước 34.573.432 triệu đồng (ba mươi tư nghìn năm trăm bảy mươi ba tỷ, bốn trăm ba mươi hai triệu đồng).
4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước để bù đắp bội chi và trả nợ gốc là 436.059.742 triệu đồng (bốn trăm ba mươi sáu nghìn không trăm năm mươi chín tỷ, bảy trăm bốn mươi hai triệu đồng). (Kèm theo các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII)
|
642,793 |
Điều 3. Giao Chính phủ
1. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý thu, chi ngân sách nhà nước:
a) Kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và thực hiện các đề xuất, kiến nghị nêu trong Báo cáo tiếp thu, giải trình số 254/BC-UBTVQH15 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Báo cáo thẩm tra số 599/BC-UBTCNS15 ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội; thực hiện kết luận, kiến nghị được nêu tại Báo cáo số 159/BC-KTNN ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Kiểm toán nhà nước và ý kiến của đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020; báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện khi quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021;
b) Trường hợp phát hiện các khoản quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước niên độ năm 2020 không đúng quy định, yêu cầu xuất toán, cắt giảm, hủy bỏ, thu hồi ngay về ngân sách nhà nước để tăng thu, giảm bội chi, tăng chi trả nợ ngân sách nhà nước và xử lý theo quy định tại Điều 73 của Luật Ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021;
c) Thực hiện các biện pháp quyết liệt, đồng bộ để tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, không để xảy ra thất thoát, lãng phí; nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi cơ chế phân cấp ngân sách phù hợp để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời tăng tính chủ động cho ngân sách địa phương; chấn chỉnh quản lý chi đầu tư từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán đến tổ chức, triển khai thực hiện, quyết toán các dự án đầu tư; quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn; kịp thời hủy bỏ các khoản dự phòng ngân sách trung ương năm 2019 bổ sung cho dự án đầu tư của các địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 chưa giải ngân và khoản chuyển nguồn sang năm 2021 đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 chưa thực hiện (trừ các khoản chi được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn sang năm 2022) để thu hồi, giảm bội chi ngân sách nhà nước; rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc huy động, quản lý các khoản vốn vay bù đắp bội chi, trả nợ gốc, lãi, các khoản tạm ứng chi ngân sách nhà nước; đẩy nhanh công tác thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán các chương trình, dự án, kịp thời thu hồi các khoản tạm ứng không đúng quy định, không có khối lượng thực hiện; tiếp tục kiểm soát bội chi, nợ công để bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô; chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, bảo đảm tính hiệu quả hoạt động của các quỹ, không trùng lặp nhiệm vụ của ngân sách nhà nước, tránh lãng phí, dàn trải và phân tán nguồn lực của nhà nước;
|
642,794 |
d) Khẩn trương thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với quyết toán ngân sách nhà nước niên độ 2020 và 2019 trở về trước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, quản lý và sử dụng tài sản công, chứng khoán, bất động sản, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và pháp luật khác có liên quan; kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định về định mức, đơn giá, tiêu chuẩn; tháo gỡ các nút thắt về thể chế và quản lý để sớm đưa các nguồn lực vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước niên độ 2020 và việc không thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với niên độ ngân sách nhà nước từ năm 2019 trở về trước theo các Nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội kết quả xử lý vi phạm và việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khi trình Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021.
3. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bình Phước chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương đã sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết bố trí chi thường xuyên từ năm 2020 trở về trước, phải bố trí dự toán ngân sách địa phương các năm sau hoàn trả đủ số thu tiền sử dụng đất và số thu xổ số kiến thiết để thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tiếp tục rà soát, hoàn thiện hồ sơ và xem xét xử lý khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đảm bảo đúng đối tượng, đúng thẩm quyền và tổng hợp kết quả báo cáo Quốc hội khi tổng kết thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.
5. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Khẩn trương báo cáo Quốc hội lộ trình rút ngắn quy trình, thời gian quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo Nghị quyết số 22/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội để tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
|
642,795 |
Điều 4. Giao Kiểm toán nhà nước
1. Tiếp tục đôn đốc các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý thu, chi ngân sách nhà nước khẩn trương thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
2. Tổ chức kiểm toán khoản 1.150.195 triệu đồng (một nghìn một trăm năm mươi tỷ, một trăm chín mươi lăm triệu đồng) dự phòng ngân sách trung ương năm 2019 chuyển nguồn sang năm 2021 để kịp thời xử lý, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản không đúng quy định hoặc đã hết thời gian thực hiện và giải ngân theo quy định.
3. Nâng cao chất lượng ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, các kết luận, kiến nghị kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho Quốc hội xem xét, quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
4. Thực hiện công khai kết quả kiểm toán của các cuộc kiểm toán và kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. Công khai danh sách các tổ chức, cá nhân không thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
|
642,798 |
Khoản 1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;
b) Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;
c) Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực;
d) Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
e) Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài;
g) Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.
|
642,800 |
Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực đường sắt;
b) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt; nắm vững tình hình và xu thế phát triển của ngành đường sắt trong nước và trên thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
|
642,806 |
Khoản 1. Nhiệm vụ
a) Tham gia biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;
b) Nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể; phối hợp với các đồng nghiệp thực hiện các công việc có liên quan;
c) Tham gia thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt theo quy định trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
d) Tham gia xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng đường sắt;
e) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài;
g) Tham gia biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt; tham gia tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.
|
642,816 |
Mục I. VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:. thực hiện theo Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;\
|
642,817 |
Mục II. VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU:
1. Nguyên tắc chung: thực hiện theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính phủ, hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;
2. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính, một số điểm được hướng dẫn cụ thể như sau: a. Đối với máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển và các động sản khác mà công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê được áp dụng như trường hợp bên thuê trực tiếp nhập khẩu các tài sản này; cụ thể như sau: - Trường hợp bên đi thuê là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: nếu các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đi thuê là hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế được duyệt quy định tại Điều 57 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và điểm 1.b mục III, phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đó được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp tài sản đó được thu hồi trước khi kết thúc thời hạn thuê và bên cho thuê lại cho một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu. - Trường hợp bên đi thuê là các nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại danh mục B và danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nếu các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đi thuê là hàng nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng thì được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp các tài sản đó được thu hồi trước khi kết thúc thời hạn cho thuê và bên cho thuê cho một nhà đầu tư trong nước khác thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại danh mục B và danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ thì cũng được miễn thuế nhập khẩu. - Trường hợp bên đi thuê là doanh nghiệp ở nước ngoài thì tài sản nhập khẩu nói trên được thực hiện theo cơ chế hàng tạm nhập tái xuất. Trường hợp tài sản cho thuê đó được thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ thì bên cho thuê phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
|
642,818 |
b. Đối với tài sản cho thuê được thu hồi theo quy đinh tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ, nếu tài sản thu hồi là tài sản nhập khẩu của nước ngoài thì khi xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản đó, thủ tục hồ sơ không phải nộp thuế và hoàn thuế được quy định tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
|
642,819 |
Mục III. VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Nguyên tắc chung: thực hiện theo Pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;
2. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính, một số điểm được hướng dẫn cụ thế như sau: Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ thì: tài sản cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê (khi kết thúc thời hạn thuê) thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ. Về thủ tục: thực hiện theo hướng dẫn tại mục 4 phần II Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Khi đăng ký kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan thuế, đơn vị phải xuất trình: - Hợp đồng và biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa 2 bên có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Giấy tờ chuyển giao tài sản giữa 2 bên. - Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của Công ty cho thuê tài chính.
|
642,820 |
Mục IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong trường hợp có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết. Vũ Văn Ninh (Đã ký)
|
642,821 |
Khoản 1. Tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh): Đạt số điểm theo kết quả kiểm tra từ đủ 241 điểm trở lên theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và đủ các tiêu chí sau đây:
a) Tiêu chí 1: Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm kiểm tra có tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000 dân.
b) Tiêu chí 2: Tại thời điểm kiểm tra, tỷ lệ phát hiện người bệnh phong mới dưới 1/100.000 dân.
c) Tiêu chí 3: Tại thời điểm kiểm tra, tỷ lệ người bệnh phong mới được phát hiện có mức độ khuyết tật nặng dưới 15%.
d) Tiêu chí 4: Kiểm tra ngẫu nhiên 20% cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), bao gồm cán bộ Ðảng, chính quyền, cán bộ đoàn thể của xã, cán bộ y tế và học sinh trung học cơ sở tại xã đạt 100% số người được kiểm tra đều trả lời đúng các câu hỏi cơ bản trong nội dung tuyên truyền về bệnh phong.
|
642,822 |
Khoản 2. Tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện): Đạt số điểm theo kết quả kiểm tra từ đủ 251 điểm trở lên theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và đủ các tiêu chí sau đây:
a) Tiêu chí 1: Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm kiểm tra có tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000 dân.
b) Tiêu chí 2: 100% người bệnh phong khuyết tật được chăm sóc khuyết tật và phục hồi chức năng.
c) Tiêu chí 3: 100% người bệnh phong được hòa nhập cộng đồng và không có sự phân biệt đối xử, kỳ thị người bệnh phong.
d) Tiêu chí 4: 100% người bệnh phong nghèo có khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng có nhà ở.
|
642,823 |
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tiêu chí
1. Tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh được áp dụng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa được công nhận loại trừ bệnh phong theo quy định tại Quyết định số 264/2002/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện được áp dụng cho tất cả các huyện, quận, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong toàn quốc.
|
642,824 |
Điều 3. Kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong
1. Kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh:
a) Kiểm tra: - Hội đồng kiểm tra loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập. - Thực hiện theo hướng dẫn kiểm tra quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh: Sau khi kiểm tra, Chủ tịch hội đồng có văn bản báo cáo kết quả gửi Bộ Y tế, kèm theo Biên bản kiểm tra của hội đồng. Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ kết quả kiểm tra của hội đồng, xem xét ban hành quyết định công nhận.
2. Kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện:
a) Kiểm tra: - Hội đồng kiểm tra loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. - Thực hiện theo hướng dẫn kiểm tra quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện: Sau khi kiểm tra, Chủ tịch hội đồng có văn bản báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kèm theo Biên bản kiểm tra của hội đồng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kết quả kiểm tra của Hội đồng, xem xét ban hành quyết định công nhận.
|
642,825 |
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2013. Quyết định số 264/2002/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh và cấp huyện hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 1. Đề nghị kiểm tra công nhận: Đơn vị chuyên môn được giao trách nhiệm loại trừ bệnh phong (Trung tâm Da liễu hoặc Bệnh viện Da liễu hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội hoặc Trung tâm y tế dự phòng) của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa được công nhận loại trừ bệnh phong đối chiếu với các tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh, nếu thấy đã đạt thì đề nghị Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, gửi văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh về Bộ Y tế. 1. Đề nghị kiểm tra công nhận: Đơn vị chuyên môn được giao trách nhiệm loại trừ bệnh phong (Trung tâm Da liễu hoặc Bệnh viện Da liễu hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội hoặc Trung tâm y tế dự phòng) thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối chiếu với các tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện, nếu thấy đã đạt thì đề nghị Sở Y tế xem xét, gửi văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Quản lý khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
|
642,826 |
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành sau đây:
1. Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
2. Quyết định số 1531/2004/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hạch toán nghiệp vụ đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân hàng Nhà nước.
3. Thông tư số 02/2006/TT-NHNN ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc ký quỹ tại Ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm.
4. Quyết định số 17/2007/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng và tội phạm của ngành Ngân hàng.
5. Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
6. Thông tư số 13/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc mua, bán ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
7. Thông tư số 27/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
8. Thông tư số 34/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.
9. Thông tư số 40/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
|
642,827 |
10. Thông tư số 23/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
11. Thông tư số 43/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
|
642,830 |
Điều 1. - Nay để xã Lộc Hoà tiếp tục trực thuộc thành phố Nam định.. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: Thành phố Nam Định có 4.545,14 ha diện tích tự nhiên và 240.784 nhân khẩu gồm 15 phường: Hạ Long, Trần Tế Xương, Vị Xuyên, Vị Hoàng, Phan Đình Phùng, Nguyễn Du, Quang Trung, Ngô Quyền, Bà Triệu, Năng Tĩnh, Cửa Bắc, Trần Hưng Đạo, Trường Thi, Văn Miêu, Trần Đăng Ninh và 7 xã: Nam Vân, Nam Phong, Lộc Vượng, Lộc Hạ, Mỹ Xá, Lộc An và Lộc Hoà. Huyện Mỹ Lộc có 7.239,01 ha diện tích tự nhiên và 65.247 nhân khẩu, gồm 10 xã: Mỹ Trọng, Mỹ Phúc, Mỹ Hưng, Mỹ Hà, Mỹ Thắng, Mỹ Thịnh, Mỹ Tiến, Mỹ Thuận, Mỹ Thành và Mỹ Tân.
|
642,833 |
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này định mức kinh tế - kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
|
642,836 |
Khoản 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các yêu cầu an toàn đối với các hệ thống máng trượt sử dụng xe trượt để vận chuyển người lên cao từ 2m trở lên, dùng trong công trình vui chơi công cộng, thuộc Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
|
642,837 |
Khoản 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với: 1.2.1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp, sử dụng, sửa chữa hệ thống máng trượt dùng trong công trình vui chơi công cộng; 1.2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
|
642,838 |
Khoản 1.3. Giải thích từ ngữ 1.3.1. Máng trượt hình máng: là máng trượt thiết kế theo hình máng và lấy máng làm quỹ đạo trượt. 1.3.2. Máng trượt hình trụ: là máng trượt thiết kế theo hình trụ và lấy trụ làm quỹ đạo trượt. 1.3.3. Độ dốc trung bình của máng trượt: là tỉ số giữa hiệu số cao độ của trạm đầu và trạm cuối với độ dài toàn tuyến máng trượt. 1.3.4. Hệ thống máng trượt: bao gồm máng trượt, xe trượt, hệ thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt, biển hiệu, lưới an toàn, khung đỡ, thiết bị chiếu sáng. 1.3.5. Xe trượt: là một loại phương tiện nhỏ chở người trong hệ thống máng trượt. 1.3.6. Hệ thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt: là hệ thống có nhiệm vụ đưa xe trượt từ trạm cuối lên trạm đầu phục vụ du khách thông qua hệ thống kéo của dây cáp.
|
642,839 |
Điều 2. Tổ chức thực hiện Điều 2. Quy định về kỹ thuật
1. Các tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp, sử dụng, sửa chữa hệ thống máng trượt dùng trong công trình vui chơi công cộng có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các tổ chức thực hiện việc kiểm định, chứng nhận hợp quy đối với hệ thống máng trượt dùng trong công trình vui chơi công cộng phải tuân theo các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.1. Quy định chung 2.1.1. Độ dốc trung bình của máng trượt: máng trượt hình máng từ 5% - 20% và đối với máng trượt hình trụ từ 6% - 30%. 2.1.2. Độ dốc lớn nhất của máng trượt: máng trượt hình máng 20%, máng trượt hình trụ 30%. 2.1.3. Đường kính tối thiểu của dây cáp không nhỏ hơn quy định trong thiết kế của nhà sản xuất và không nhỏ hơn 10mm trong mọi trường hợp. 2.1.4. Tất cả các xe trượt đều phải được lắp phanh. 2.1.5. Tốc độ tối đa cho phép của xe trượt ở bất kỳ đoạn nào của máng trượt là 40km/h. 2.1.6. Tại trạm cuối của hệ thống máng trượt, phải lắp đặt hệ thống phanh xe kéo dài ít nhất 10m và lưới an toàn. 2.1.7. Cạnh bên của máng trượt hình máng phải được thiết kế nhô cao để đảm an toàn cho xe trượt khi đạt vận tốc 40km/h. Khoảng cách từ bánh xe đến điểm xa nhất cạnh bên của máng trượt ở mọi vị trí không được nhỏ hơn 10cm. 2.1.8. Phải có đủ thiết bị chiếu sáng dọc tuyến máng trượt khi vận hành vào ban đêm.
2.2. Quy định đối với máng trượt 2.2.1. Độ cao của giá đỡ không quá 6m. Nếu độ cao của giá đỡ nhỏ hơn 2m thì phải lắp lưới an toàn ở 2 bên máng trượt. Khi độ cao của giá đỡ lớn hơn 2m, 2 bên máng trượt phải có lan can bảo vệ, khoảng cách giữa 2 lan can này cách nhau ít nhất là 0,8m. 2.2.2. Móng của máng trượt và giá đỡ phải đảm bảo kiên cố theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng. 2.2.3. Không để bất kỳ chướng ngại vật nào trong khoảng 0,8m ở 2 bên máng trượt. 2.2.4. Đối với những đoạn cong gấp của máng trượt hình máng, cần có thêm lưới an toàn. 2.2.5. Ở bất kỳ vị trí nào trên tuyến máng trượt cũng có thể nhìn thấy vật phía trước ở khoảng cách 15m.
2.3. Quy định đối với xe trượt 2.3.1. Xe trượt phải được đánh số thứ tự. 2.3.2. Xe trượt phải tự động trượt được ở bất kỳ đoạn nào trên hệ thống máng trượt nếu ở trạng thái không phanh. 2.3.3.
|
642,840 |
Phanh xe phải bảo đảm sao cho có thể dừng xe trượt ở bất kỳ vị trí nào trên hệ thống máng trượt. 2.3.4. Khi phanh xe ở tốc độ cao, khoảng cách từ lúc phanh cho đến khi xe dừng hẳn không được quá 8m đối với trường hợp không chuyển độ dốc và không được quá 13m đối với trường hợp chuyển độ dốc. 2.3.5. Phía trước của xe trượt phải có bộ phận chống va đập. 2.3.6. Phải có cơ cấu an toàn để xe luôn nằm trong quỹ đạo máng trượt trong quá trình vận hành. 2.3.7. Phải có dây đai an toàn cho người trên xe trượt.
2.4. Quy định đối với hệ thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt 2.4.1. Hệ thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt phải có công tắc bấm dừng xe khẩn cấp. 2.4.2. Hệ thống vận chuyển này phải được ngăn cách với bên ngoài.
2.5. Quy định đối với biển hiệu và ký hiệu 2.5.1. Lối vào của máng trượt phải đặt biển hiệu, trong đó phải bao gồm những nội dung: - Máng trượt là công trình vui chơi giải trí; - Người chơi phải tuân thủ các quy định về an toàn; - Khoảng cách nhỏ nhất giữa các xe trượt là 15m; - Người chơi phải tuân thủ quy tắc vận hành máng trượt, tuân theo sự chỉ dẫn và khuyến cáo của nhân viên phụ trách; - Những người sau không được sử dụng máng trượt: mắc bệnh truyền nhiễm, cao huyết áp, bệnh tim, động kinh, say rượu, phụ nữ có thai, người khiếm khuyết, trẻ em cao dưới 1,3m; - Không được ngồi quá số người so với thiết kế ban đầu của xe trượt; - Khi xe trượt đi vào đoạn đường cong, người chơi không được đu người sang 2 bên mà phải hướng trọng tâm của mình vào phía trong đường cong; - Người chơi phải thắt dây an toàn khi tham gia máng trượt. 2.5.2. Trước đoạn sườn dốc 10m, phải có biển báo xuống dốc. 2.5.3. Khi cách 10m đối với đường cong, đường ngoặt gấp khúc liên tiếp, phải có biển báo và biển yêu cầu giảm tốc độ xe trượt. 2.5.4. Trạm cuối máng trượt phải có biển báo kết thúc và yêu cầu dừng xe.
|
642,842 |
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng. Thông tư này hướng dẫn việc Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn, bản, ấp và tương đương thuộc các xã đặc biệt khó khăn, bao gồm: Ban công tác Mặt trận, Chi hội Nông dân, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Danh mục các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
|
642,843 |
Điều 2. Nội dung chi được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí. Nội dung chi hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn, bản, ấp và tương đương thuộc các xã đặc biệt khó khăn được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí, bao gồm:
1. Tổ chức họp sinh hoạt định kỳ; họp sơ kết, tổng kết, phát động phong trào. a. Tiền nước uống, trang trí, b. Chi văn phòng phẩm, thuê trang thiết bị phục vụ. c. Chi bồi dưỡng báo cáo viên.
2. Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, bao gồm: a. Mua sách báo. b. In ấn tài liệu.
3. Chi khen thưởng, bao gồm: a. Chi in giấy chứng nhận khen thưởng, làm khung, thuê viết giấy chứng nhận khen thưởng (nếu có). b. Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
|
642,844 |
Điều 3. Mức chi
1. Đối với nội dung chi đã có quy định cụ thể về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với những nội dung chi mang tính chất đặc thù chưa có quy định mức chi cụ thể, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
|
642,845 |
Điều 4. Mức hỗ trợ. Để tạo điều kiện cho Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn, bản, ấp và tương đương thuộc các xã đặc biệt khó khăn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm, hỗ trợ các Chi hội theo mức từ 1 – 2 triệu đồng/năm/Chi hội.
|
642,846 |
Điều 5. Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí.
1. Hàng năm, theo quy trình xây dựng dự toán, Uỷ ban nhân dân cấp xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, căn cứ quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí hỗ trợ Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn bản ấp và tương đương trực thuộc gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kinh phí hỗ trợ các Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn bản ấp và tương đương thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện trong dự toán chi ngân sách hàng năm, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cân đối, giao dự toán ngân sách hàng năm đến các xã đặc biệt khó khăn, bảo đảm mức chi đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rút dự toán, thực hiện việc hỗ trợ kinh phí hoạt động đến các Chi hội và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
|
642,848 |
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Sơn La với các chỉ tiêu sau: Điều 1. Diện tích, cơ cấu các loại đất:. STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm 2010 Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cấp Quốc gia phân bổ (ha) Cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung (ha) Tổng số Diện tích (ha) Cơ cấu (%) I TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 1.417.444 100 1.412.349 100 1 Đất nông nghiệp 888.412 62,68 1.099.675 47.253 1.146.928 81,21 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 37.270 4,20 31.228 31.228 2,72 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 9.453 11.261 11.261 36,06 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 270.123 270.123 23,55 1.3 Đất trồng cây lâu năm 35.428 3,99 69.236 69.236 6,04 1.4 Đất rừng phòng hộ 397.345 44,73 344.100 344.100 30,00 1.5 Đất rừng đặc dụng 48.115 5,42 87.852 87.852 7,66 1.6 Đất rừng sản xuất 178.920 20,14 340.889 340.889 29,72 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 2.452 0,28 3.282 3.282 0,29 2 Đất phi nông nghiệp 63.600 4,49 80.627 2.452 83.079 5,88 Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng 1.925 3,03 4.620 4.620 5,56 2.2 Đất an ninh 454 0,71 522 522 0,63 2.3 Đất khu công nghiệp 64 0,10 150 150 0,18 2.4 Đất cụm công nghiệp 105 105 0,13 2.5 Đất thương mại, dịch vụ 87 87 0,11 2.
|
642,849 |
6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 517 517 0,62 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 289 0,45 1.407 1.407 1,69 2.8 Đất phát triển hạ tầng 14.648 23,03 23.275 23.275 28,02 Trong đó: - Đất xây dựng cơ sở văn hóa 86 296 296 1,27 - Đất xây dựng cơ sở y tế 87 117 117 0,50 - Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo 801 1.010 1.010 4,34 - Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao 118 303 303 1,30 2.9 Đất có di tích, danh thắng 34 0,05 243 194 437 0,53 2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 127 0,20 297 297 0,36 2.11 Đất ở tại nông thôn 7.747 7.747 9,32 2.12 Đất ở tại đô thị 844 1,33 1.320 1.320 1,59 2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 204 0,32 304 304 0,37 2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 41 41 0,05 2.15 Đất cơ sở tôn giáo 26 26 0,03 2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2.730 4,29 3.400 3.400 4,09 3 Đất chưa sử dụng 465.432 32,84 232.045 -49.703 182.342 12,91 4 Đất khu kinh tế 19.610 19.610 5 Đất đô thị 14.928 22.726 22.726 II KHU CHỨC NĂNG (*) 1 Khu sản xuất nông nghiệp 374.087 374.087 2 Khu lâm nghiệp 772.841 772.841 3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học 48.115 89.134 89.134 4 Khu phát triển công nghiệp 255 255 5 Khu đô thị 4.018 4.018 6 Khu thương mại - dịch vụ 132 132 7 Khu dân cư nông thôn 72.642 72.
|
642,851 |
Điều 2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 2. Căn cứ vào Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La có trách nhiệm:. Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳ Giai đoạn (2011-2015) (*) Giai đoạn 2016-2020 Tổng Các năm kế hoạch Năm 2016 (*) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 15.739 6.153 9.586 1.123 3.317 2.096 1.691 1.359 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 1.457 287 1.170 124 440 266 169 171 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 810 83 727 76 272 153 116 110 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 5.408 1.526 3.882 552 1.107 743 754 726 1.3 Đất trồng cây lâu năm 3.004 1.369 1.635 175 451 343 379 287 1.4 Đất rừng phòng hộ 4.704 2.634 2.070 166 1.005 440 329 130 1.5 Đất rừng đặc dụng 29 29 14 10 5 1.6 Đất rừng sản xuất 954 259 695 75 286 267 37 30 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 184 79 105 17 17 36 22 13 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 47.543 25.108 22.435 8.140 3.951 3.238 3.784 3.322 Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm 55 55 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng 731 731 265 130 171 165 2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 132 94 38 4 10 7 8 9 2.4 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 361 331 30 2 9 6 7 6 2.5 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng 24.446 11.843 12.603 8.
|
642,854 |
Điều 3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích: Điều 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo đúng quy hoạch được phê duyệt và quy định của pháp luật. Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳ Giai đoạn (2011-2015) (*) Giai đoạn 2016-2020 Tổng Các năm kế hoạch Năm 2016 (*) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Đất nông nghiệp 288.638 90.831 197.807 54.485 22.993 39.488 40.127 40.714 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 2.487 2.487 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 60.830 55.330 5.500 1.271 912 1.041 1.135 1.141 1.3 Đất trồng cây lâu năm 9.225 6.627 2.598 522 517 519 520 520 1.4 Đất rừng phòng hộ 115.683 7.918 107.765 31.733 10.970 21.484 21.526 22.052 1.5 Đất rừng đặc dụng 33.160 11.798 21.362 4.676 3.189 4.443 4.599 4.455 1.6 Đất rừng sản xuất 67.128 6.546 60.582 16.283 7.404 12.000 12.348 12.547 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 112 112 2 Đất phi nông nghiệp 6.917 4.335 2.583 347 748 658 429 401 Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng 1.171 43 1.128 9 636 372 84 27 2.2 Đất thương mại, dịch vụ 1 1 1 2.3 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2 2 1 1 2.4 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 353 353 7 42 130 174 2.5 Đất phát triển hạ tầng 1.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.