id
stringlengths
1
8
url
stringlengths
31
381
title
stringlengths
1
211
text
stringlengths
11
513k
15137706
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%81p%20th%E1%BA%A5p%20nhi%E1%BB%87t%20%C4%91%E1%BB%9Bi%20JMA%20TD%2043%20%282016%29
Áp thấp nhiệt đới JMA TD 43 (2016)
Áp thấp nhiệt đới JMA TD 43 năm 2016 đã gây ra lũ lụt nặng nề trên khắp miền trung và miền nam Việt Nam. Hình thành từ một hệ thống áp suất thấp vào ngày 3 tháng 11, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA) bắt đầu theo dõi nó như một áp thấp nhiệt đới. Với điều kiện thuận lợi và sự gia tăng của tổ chức, JMA dự đoán rằng nó có khả năng trở thành một cơn bão nhiệt đới trong khi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) đồng thời đưa ra Cảnh báo về Bão nhiệt đới vào ngày 4 tháng 11. Do vị trí gần đất liền và lưu thông di chuyển khỏi vùng đối lưu sâu, cả JMA và JTWC đã hủy bỏ các cảnh báo của họ khi nó đổ bộ vào miền Nam Việt Nam. Hệ thống tiếp tục di chuyển về phía tây trên đất liền và JMA đã ngừng theo dõi trên hệ thống vào ngày 6 tháng 11. Mặc dù hệ thống không đạt được cường độ bão nhiệt đới, hệ thống này đã giúp làm giảm bớt ảnh hưởng từ trận lụt xảy ra vào giữa tháng 10. Các báo cáo sau cơn bão đã tuyên bố rằng tổng cộng 15 người đã chết trong khi 6 người vẫn đang mất tích. Những vùng đất rộng lớn bị ngập nước và nhiều ngôi nhà bị hư hại. Thiệt hại từ hệ thống ước tính đạt ₫ 1,073 nghìn tỷ (48,1 đô la triệu USD). Một số người nói rằng Việt Nam đã có trận lụt tồi tệ nhất kể từ năm 2011 Lịch sử khí tượng Vào ngày 3 tháng 11, JMA bắt đầu theo dõi áp thấp nhiệt đới với sức gió 55 km/h (35 mph) vừa mới hình thành như một vùng áp thấp ngoài khơi Malaysia. Đến ngày 4 tháng 11, JTWC bắt đầu theo dõi sự xáo trộn, vì nó nằm ở khoảng phía đông Thành phố Hồ Chí Minh, vì hệ thống này có một trung tâm củng cố nhanh chóng với sự đối lưu bùng cháy. Vào thời điểm đó, áp thấp nằm ở khu vực có sức gió từ thấp đến trung bình, nhiệt độ mặt nước biển rất ấm và khả năng phân kỳ tốt. Cuối ngày hôm đó, JMA đã phân tích rằng áp thấp nhiệt đới đã đạt đến cường độ tối đa với áp suất khí quyển tối thiểu là 1004 hPa (29,65 inHg). Ngay trước ngày 5 tháng 11, JTWC đã đưa ra Cảnh báo hình thành Bão nhiệt đới (TCFA), trong khi nằm trên đỉnh nước ấm với nhiệt độ khoảng 29 °C (84.2 °F). Tuy nhiên, ngày hôm sau, JTWC đã hủy bỏ cảnh báo của họ, vì hệ thống đang suy yếu và gần đất liền, trong khi việc cắt gió ngày càng không ủng hộ sự phát triển. Sự suy thoái đã đổ bộ vào Bình Thuận và Bà Rịa-Vũng Tàu ở miền Nam Việt Nam và tiếp tục di chuyển về phía tây. JMA đã ngừng giám sát hệ thống trên đất liền vào đầu ngày 6 tháng 11. Đổ bộ Lũ lụt, leo thang do áp thấp, bắt đầu xảy ra vào đầu tháng 10 khi tàn dư của Bão nhiệt đới Aere và Bão Sarika ảnh hưởng đến hầu hết Việt Nam. Trong ngày 15 tháng 10, đã có báo cáo rằng áp thấp gây ra mưa lớn với sự tích lũy khoảng 300 mm (1–3 ft) được ghi nhận ở các tỉnh ven biển với chín thương vong. Khoảng 27.000 ngôi nhà đã bị ngập trong khu vực. Tính đến ngày 16 tháng 10,11 người đã thiệt mạng, trong đó bảy người đến từ tỉnh Quảng Bình. Gần như ngay lập tức sau khi hình thành, áp thấp, kết hợp với gió mùa Đông Bắc, đã gây thêm lũ lụt cho phần lớn quốc gia. Nó đã được tuyên bố rằng lũ lụt tại thời điểm đó là do hệ thống và không khí lạnh kết hợp. Tổng cộng có 42.100 ngôi nhà bị phá hủy trong khi 40.000 ngôi nhà khác ở 12 tỉnh bị ngập. Hơn nữa, 12.000 ha cây trồng bị thiệt hại; 40.000 gia súc và gia cầm bị chết đuối. Vào ngày 3 tháng 11, hai người mất tích trong khi bảy người bị thương ở Quảng Bình. Chỉ riêng các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị đã có tổng cộng 20.000 ngôi nhà chìm dưới nước. Do đó, khoảng 485 gia đình đã được sơ tán ở những vùng trũng thấp. Hơn nữa, các quan chức tại sáu đập thủy điện ở những khu vực đó bắt đầu xả nước để tránh vi phạm đập. Được biết, tỉnh Phú Yên đã có những thiệt hại nhất của ₫ 337 tỷ (US $ 15.1 triệu). Lũ lụt, vào thời điểm đó, đã cuốn trôi 250.000 mét khối đất trên đường, đồng thời làm hư hại 15 cây cầu. Thiệt hại đường bộ được báo cáo là 498 tỷ đô la (22,3 triệu đô la Mỹ). Tỉnh Phú Yên cũng đã kêu gọi viện trợ khẩn cấp 1.000 tấn gạo và hơn 1 tấn thuốc và vật tư y tế. Sau một tuần, tỉnh Khánh Hòa đã yêu cầu các quan chức chính phủ cung cấp 226 tỷ đô la (10,1 triệu đô la Mỹ) trong quỹ thu hồi trong khi tỉnh Phú Yên đã yêu cầu 105 tỷ đô la (4,71 triệu đô la Mỹ) để sửa chữa đường bộ. Tính đến ngày 9 tháng 11, tổng cộng 15 người đã thiệt mạng vì trận lụt kể từ đầu tháng 11 với tổng thiệt hại lên tới 1,073 nghìn tỷ đô la (48,1 triệu đô la Mỹ). Tổng cộng, 50 người đã chết vì áp thấp và lũ lụt trước đó vào giữa tháng 10. Xem thêm Bão Dianmu (2016) Áp thấp nhiệt đới 18W (2013) Bão Aere (2016) Tham khảo Liên kết ngoài Japan Meteorological Agency Joint Typhoon Warning Center Vietnam's National Hydro-Meteorological Service Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016
11350273
https://vi.wikipedia.org/wiki/Indi%28III%29%20sulfat
Indi(III) sulfat
Inđi(III) sunfat (công thức hóa học: In2(SO4)3) là một hợp chất vô cơ, muối sunfat của kim loại inđi. Đây là một sesquisunfat, có nghĩa là nhóm sunfat gấp 3/2 lần so với kim loại. Nó có thể được hình thành bởi phản ứng của inđi, oxit của nó, hoặc cacbonat của nó với axit sunfuric. Yếu tố quyết định là sự dư thừa axit mạnh, nếu không thì các muối kiềm không hòa tan được hình thành. Hợp chất inđi(III) sunfat có thể tồn tại ở nhiều dạng, dạng khan hoặc có dạng pentahydrat hoặc nonahydrat. Inđi(III) sunfat được sử dụng trong sản xuất các chất có trong inđi. Hợp chất này cũng có thể được tìm thấy trong các muối kiềm, muối axit hoặc muối kép bao gồm phèn inđi. Sử dụng Inđi(III) sunfat là một hóa chất thương mại có sẵn. Nó có thể được sử dụng để mạ kim loại inđi, đóng vai trò chất làm cứng trong mạ vàng hoặc để chế tạo các chất indi khác như đồng inđi selenide. Nó đã được bán như một chất bổ sung sức khoẻ, mặc dù không có bằng chứng về lợi ích cho con người, và hợp chất này mang tính độc hại. Tham khảo Muối sulfat
2792647
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diadegma%20boreale
Diadegma boreale
Diadegma boreale là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Diadegma
19798679
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dung%20d%E1%BB%8Bch%20Ringer%20lactat
Dung dịch Ringer lactat
Drugs with no legal status Dung dịch Ringer lactat (RL), còn được gọi là dung dịch natri lactat, là hỗn hợp của natri chloride, natri lactat, kali chloride và calci chloride tan trong nước. Dung dịch được sử dụng để bù dịch và chất điện giải ở những người có giảm thể tích tuần hoàn hoặc tụt huyết áp. Dung dịch cũng có thể được sử dụng để điều trị toan chuyển hóa và rửa mắt khi bị bỏng hóa chất. Ringer lactat có thể truyền tĩnh mạch hoặc tưới vào vùng bị ảnh hưởng. Tác dụng phụ bao gồm phản ứng dị ứng, tăng kali máu, tăng thể tích tuần hoàn và tăng calci máu. Dung dịch này không thích hợp trong việc trộn với một số loại thuốc và một số khuyến cáo không nên sử dụng Ringer lactat và truyền máu cùng một lúc. Dung dịch Ringer's lactat có tỷ lệ nhiễm toan hạ chlor máu thấp hơn so với nước muối sinh lý thông thường. Sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Dung dịch Ringer's lactat thuộc họ dịch tinh thể, có tính đẳng trương. Dung dịch Ringer được phát minh vào thập niên 1880; đến thập niên 1930 thì cho thêm thành phần lactat. Dung dịch truyền này nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Dung dịch Ringer lactat có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Đối với những người bị rối loạn chức năng gan, Dung dịch Ringer acetat có thể là một lựa chọn thay thế tốt hơn, thay thế lactat bằng acetat. Ở vùng Scandinavia, Ringer acetat thường được sử dụng. Sử dụng trong y tế Dung dịch Ringer lactat thường được sử dụng để bù dịch sau khi mất máu do chấn thương hoặc phẫu thuật. Ringer lactat được sử dụng rộng rãi trong bù dịch hồi sức tích cực, ví dụ như đối với bệnh nhân bị viêm tụy, sốc giảm thể tích hoặc vết thương bỏng nặng. Vì lactat được chuyển hóa thành bicarbonat, nên thận trọng khi sử dụng vì bệnh nhân có thể bị nhiễm kiềm. Trong tình trạng nhiễm toan, chẳng hạn như tổn thương thận cấp, dung dịch Ringer lactate có thể có lợi vì các sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa lactat ở gan chống lại nhiễm toan. Trong hồi sức với số lượng lớn trong vài giờ, dung dịch Ringer lactate duy trì độ pH trong máu (cân bằng nội môi acid-base) ổn định hơn so với nước muối sinh lý. Ringer lactat và các dịch tinh thể khác cũng được sử dụng để đưa thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Hoá học Một lít dung dịch Ringer lactate chứa: 130–131 mEq ion natri = 130 mmol L−1 109–111 mEq ion chloride = 109 mmol L−1 28–29 mEq ion lactat = 28 mmol L−1 4–5 mEq ion kali = 4 mmol L−1 2–3 mEq ion calci = 1,5 mmol L−1 Ringer lactat có độ thẩm thấu là 273 mOsm L−1 và pH = 6,5. Lactat được gan chuyển hóa thành bicarbonat, có thể giúp điều chỉnh toan chuyển hóa. Xem thêm Tiêm tĩnh mạch Bù dịch qua đường uống Tham khảo Liên kết ngoài RTT Thuốc thiết yếu của WHO Dịch truyền
19741669
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS%20Tullibee%20%28SS-284%29
USS Tullibee (SS-284)
USS Tullibee (SS-284) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong họ Cá hồi. Nó đã phục vụ trong Thế chiến II, thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 10.579 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng ngoài khơi Palau, con tàu bị đánh chìm bởi ngư lôi của chính nó vào ngày 26 tháng 3, 1944. Tullibee được tặng thưởng ba Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. Thiết kế và chế tạo Lớp tàu ngầm Gato được thiết kế cho mục đích một tàu ngầm hạm đội nhằm có tốc độ trên mặt nước cao, tầm hoạt động xa và vũ khí mạnh để tháp tùng hạm đội chiến trận. Con tàu dài và có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn. Chúng trang bị động cơ diesel dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng cho bốn động cơ điện, đạt được công suất khi nổi và khi lặn, cho phép đạt tốc độ tối đa và tương ứng. Tầm xa hoạt động là khi đi trên mặt nước ở tốc độ và có thể hoạt động kéo dài đến 75 ngày và lặn được sâu tối đa . Lớp tàu ngầm Gato được trang bị mười ống phóng ngư lôi , gồm sáu ống trước mũi và bốn ống phía phía đuôi tàu, chúng mang theo tối đa 24 quả ngư lôi. Vũ khí trên boong tàu gồm một hải pháo 3 inch/50 caliber, và thường được tăng cường một khẩu pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đơn và một khẩu đội Oerlikon 20 mm nòng đôi, kèm theo súng máy .50 caliber và .30 caliber. Tiện nghi cho thủy thủ đoàn bao gồm điều hòa không khí, thực phẩm trữ lạnh, máy lọc nước, máy giặt và giường ngủ cho hầu hết mọi người, giúp họ chịu đựng cái nóng nhiệt đới tại Thái Bình Dương cùng những chuyến tuần tra kéo dài đến hai tháng rưỡi. Tullibee được đặt lườn tại Xưởng hải quân Mare Island ở Vallejo, California vào ngày 1 tháng 4, 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 11 tháng 11, 1942, được đỡ đầu bởi bà Kenneth C. Hurd, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 15 tháng 2, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân Charles F. Brindupke. Lịch sử hoạt động 1943 Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại vùng biển ngoài khơi San Diego, California từ ngày 8 đến ngày 30 tháng 4, 1943, Tullibee khởi hành vào ngày 8 tháng 5 để hướng sang khu vực quần đảo Hawaii, và đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 15 tháng 5. Chuyến tuần tra thứ nhất Trong chuyến tuần tra đầu tiên từ ngày 19 tháng 7 đến ngày 6 tháng 9, Tullibee hoạt động tại khu vực Tây quần đảo Caroline. Nó phát hiện một tàu chở hành khách vào ngày 28 tháng 7, nhưng được một tàu hộ tống và một máy bay bảo vệ chặt chẽ nên không thể tấn công. Nó chuyển sang tuần tra trên tuyến đường hàng hải giữa Saipan và Truk từ ngày 5 tháng 8. Năm ngày sau đó nó phóng ngư lôi tấn công hai tàu buôn từ khoảng cách nhưng không trúng mục tiêu do cài đặt sai độ sâu của ngư lôi. Phản công bằng mìn sâu của tàu hộ tống đối phương đã khiến nó bị hư hại kính tiềm vọng. Sau khi phát hiện một đoàn ba tàu buôn được hộ tống vào ngày 14 tháng 8, Tullibee phóng ngư lôi tấn công từ khoảng cách nhưng bị trượt. Chiếc tàu ngầm trồi lên độ sâu kính tiềm vọng để phóng tiếp ba quả ngư lôi vào chiếc tàu buôn cuối cùng, nhưng đối thủ đã trông thấy và cơ động né tránh. Đến ngày 22 tháng 8, nó lại phát hiện một đoàn năm tàu buôn được hai tàu khu trục hộ tống, nên đã tiếp cận ở khoảng cách và phóng ba quả ngư lôi vào chiếc tàu buôn ở gần nhất, rồi hai phút sau đó lại phóng tiếp ba quả ngư lôi vào một tàu buôn khác. Đang khi lặn sâu để né tránh phản công từ các tàu khu trục, nó ghi nhận ba vụ nổ, nhưng khi trồi lên mặt nước để quan sát nó chỉ ghi nhận khoảng 1000 thùng dầu rỗng trôi nổi trên mặt nước. Tài liệu của Nhật Bản thu được sau chiến tranh xác nhận nó đã gây hư hại cho một tàu chở hàng và đánh chìm tàu chở hành khách Kaisho Maru (4.164 tấn). Nó kết thúc chuyến tuần tra khi quay trở về căn cứ Midway. Chuyến tuần tra thứ hai Trong chuyến tuần tra thứ hai từ ngày 28 tháng 9 đến ngày 16 tháng 11, Tullibee hoạt động tại khu vực biển Hoa Đông giữa quần đảo Ryūkyū và bờ biển Trung Quốc. Nó phát hiện một đoàn chín tàu buôn được ba tàu khu trục hộ tống vào ngày 4 tháng 10, và theo dõi cho đến sáng hôm sau lúc 00 giờ 58 phút, khi nó phóng ba quả ngư lôi vào một tàu buôn lớn, trúng đích một quả. Một loạt ba quả ngư lôi khác nhắm vào một tàu chở hàng đã trúng đích hai quả, cuối cùng đã đánh chìm chiếc Chicago Maru (5.866 tấn). Đến ngày 17 tháng 10, nó bắt gặp một đoàn bảy tàu buôn được ba tàu khu trục hộ tống, mà sau đó tách ra làm hai nhóm để hướng đến bờ biển Trung Quốc và nhóm kia đến quần đảo Bành Hồ. Chiếc tàu ngầm theo dõi nhóm thứ hai, tấn công chiếc tàu buôn lớn nhất với sáu quả ngư lôi và trúng đích được một quả; Tullibee quay mũi để phóng bốn quả ngư lôi phía đuôi vào một mục tiêu thứ hai, rồi lặn sâu để né tránh các tàu hộ tống. Đến ngày 5 tháng 11, đang khi di chuyển ngầm gần đảo Okinoerabujima, nó phát hiện một tòa nhà ba tầng lớn trên đảo, nên đã nổi lên và bắn phá bằng hải pháo trước khi rút lui về Midway, và sau đó về Trân Châu Cảng. 1944 Chuyến tuần tra thứ ba Hoạt động trong thành phần một đội tấn công phối hợp "Bầy sói", vốn bao gồm các tàu ngầm chị em và , Tullibee khởi hành từ Trân Châu Cảng vào ngày 14 tháng 12, 1943 cho chuyến tuần tra thứ ba. Nó hoạt động tại vùg biển quần đảo Mariana để ngăn chặn tàu bè đi lại giữa căn cứ Truk và chính quốc Nhật Bản. Nó phát hiện một tàu ngầm Nhật Bản đang di chuyển trên mặt nước vào ngày 2 tháng 1, 1944, và đã phóng bốn quả ngư lôi vào đối thủ từ khoảng cách . Đối phương phát hiện các quả ngư lôi nên đã chuyển hướng để né tránh, và Tullibee sau đó bị một thủy phi cơ phản công với sáu quả bom được ném xuống. Sau khi tàu ngầm chị em Haddock báo cáo đã gây hư hại cho chiếc tàu sân bay hộ tống Unyō vào ngày 19 tháng 1, và đối thủ đang cố lết về Saipan, Tullibee phát hiện chiếc tàu sân bay vào ngày 25 tháng 1, đang di chuyển gần bờ và được các tàu hộ tống và máy bay bảo vệ chặt chẽ. Nó tiếp tục theo dõi mục tiêu trong nhiều ngày nhưng không có cơ hội tiếp cận để tấn công. Ba ngày sau đó, nó phát hiện hai mục tiêu qua màn hình radar, và đã phóng ba quả ngư lôi vào một tàu chở hàng và một quả ngư lôi khác vào một tàu hộ tống. Mục tiêu thứ nhất, tàu kéo lưới Hiro Maru (549 tấn), trúng hai quả ngư lôi và đắm chỉ trong vòng một phút, trong khi chiếc tàu hộ tống né tránh được; chiếc tàu ngầm phải lặn sâu để né tránh phản công. Nó quay trở về Trân Châu Cảng vào ngày 10 tháng 2. Chuyến tuần tra thứ tư Tullibee rời Trân Châu Cảng vào ngày 5 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng. Nó ghé đến Midway vào ngày 14 tháng 3 để được tiếp thêm nhiên liệu trước khi đi đến khu vực tuần tra được chỉ địanh tại quần đảo Palau, nơi nó sẽ phục vụ tìm kiếm và giải cứu hỗ trợ cho chiến dịch không kích của các tàu sân bay trong các ngày 30 và 31 tháng 3. Nó đi đến nơi vào ngày 25 tháng 3 và bắt đầu tuần tra, rồi sang ngày hôm sau đã phát hiện qua radar một đoàn tàu vận tải bao gồm một tàu chở hành khách lớn, hai tàu buôn, một tàu khu trục và hai tàu hộ tống khác. Nó theo dõi đoàn tàu để tìm cơ hội tấn công, nhưng bị mất dấu giữa các cơn mưa giông. Cuối cùng nó tiếp cận mục tiêu ở khoảng cách và phóng hai quả ngư lôi phía mũi. Khoảng hai phút sau, quả ngư lôi chạy vòng tròn đã quay lại đánh trúng vào chính chiếc tàu ngầm và đánh chìm nó tại tọa độ . Một thủy thủ, Trung sĩ Clifford W. Kuykendall, đang đứng trên cầu tàu bị cú chấn động của vụ nổ làm bất tỉnh và rơi xuống nước, trở thành người duy nhất sống sót trong số thành viên thủy thủ đoàn. Kuykendall được một cứu vớt và bị bắt làm tù binh cho đến khi chiến tranh chấm dứt. Tên của Tullibee được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 29 tháng 7, 1944. Phần thưởng Tullibee được tặng thưởng ba Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. Nó được ghi công đã đánh chìm ba tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 10.579 tấn. Tham khảo Chú thích Thư mục Liên kết ngoài NavSource Online: Submarine Photo Archive - SS-284 Tullibee On Eternal Patrol: USS Tullibee Lớp tàu ngầm Gato Tàu ngầm của Hải quân Hoa Kỳ Tàu ngầm trong Thế chiến II Tai nạn tàu ngầm do ngư lôi Xác tàu đắm trong Thế Chiến II tại Thái Bình Dương Sự cố hàng hải năm 1944 Tàu thủy năm 1942
2918293
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bomolocha%20cervinalis
Bomolocha cervinalis
Bomolocha cervinalis là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Bomolocha
19624808
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sherwin%20Siy
Sherwin Siy
Sherwin Siy (1980/1981 – ngày 7 tháng 7 năm 2021) là luật sư và nhà hoạt động xã hội người Mỹ, từng đảm nhận việc quản lý chính sách công hàng đầu tại quỹ Wikimedia Foundation. Siy còn là thành viên và từng làm phó chủ tịch phụ trách pháp lý của nhóm quyền kỹ thuật số Public Knowledge có trụ sở tại Washington D.C. và là cố vấn đặc biệt cho Ủy ban Truyền thông Liên bang. Tham khảo Mất năm 2021 Năm sinh không rõ Nhân vật Wikimedia Cựu sinh viên Đại học Stanford Cựu sinh viên Đại học California, Berkeley Cựu sinh viên Đại học California tại Berkeley
2788474
https://vi.wikipedia.org/wiki/Barichneumon%20similis
Barichneumon similis
Barichneumon similis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Barichneumon
19528611
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kikai%20Sentai%20Zenkaiger
Kikai Sentai Zenkaiger
: dịch là Chiến đội Cơ giới Zenkaiger, là Super Sentai Series thứ 45 và là đội Sentai thứ 46 phát sóng vào năm 2021, sau khi Kiramager kết thúc. Bộ phim được chiếu song song với Kamen Rider Saber, là series kỷ niệm của Super Sentai. Bộ phim phát sóng vào lúc 9:30 sáng (giờ Nhật Bản) vào mỗi Chủ Nhật trên kênh TV Asahi. Tương tự như Kaizoku Sentai Gokaiger, đây cũng là một bộ phim đặc biệt kỷ niệm cho các series Super Sentai từ các thời kỳ Showa, Heisei và Reiwa. Cốt truyện Đây là câu chuyện về những anh hùng nỗ lực giải cứu thế giới khỏi thế lực tà ác Tojitendo với âm mưu xoá sổ các thế giới song song! Các anh hùng Zenkaiger sẽ trỗi dậy chống lại cái ác đang lăm le xuất hiện trong thế giới của mình - Trái đất! Nhân vật Zenkaigers Zenkaigers bao gồm một con người đơn độc dẫn đầu một đội gồm bốn Cơ giới Sinh mệnh thể từ thế giới song song của . Các Zenkaigers sử dụng thiết bị đa năng để biến hình, chiến đấu hoặc để phóng to các thành viên robot trong đội. Nó cũng có thể truy cập vũ khí và khả năng của các anh hùng Sentai trong quá khứ bằng cách quét Sentai Gear. Khi được phóng to, các Kikainoids cũng có thể tiếp cận các hình dạng giống như cơ khí mạnh hơn thông qua . - : Đội trưởng và là thành viên con người duy nhất của nhóm. Anh là một thanh niên vui vẻ và thường dễ tính, nhưng cống hiến hết mình khi có điều gì đó thu hút sự quan tâm của anh ấy. Trước các sự kiện trong phim, cha mẹ anh là nhà khoa học đã phát hiện ra các thế giới song song trước khi họ đột ngột biến mất, để lại Kaito cho bà của anh nuôi dưỡng. Sử dụng Sentai Gear cá nhân của mình, dựa trên Akaranger lãnh đạo của Goranger, Kaito có thể biến đổi thành một chiến binh mang màu trắng và màu cầu vồng, tự xưng , . Mặc dù không có khả năng chiến đấu với những đối thủ khổng lồ, nhưng anh có thể kết hợp (Zenkai Gattai) và trở thành người điều khiển của các hợp thể ZenkaiOh. Kaito Goshikida được thể hiện bởi . Khi còn nhỏ, Kaito được miêu tả bởi . - : Robot hệ sinh vật tiền sử, lấy cảm hứng từ Dairyuzin. Anh là Kikainoid màu đỏ tràn đầy năng lượng và là người máy lâu đời nhất trong bốn Kikainoid. Anh là một người thích tiệc tùng, thích trở thành trung tâm của sự chú ý và là Kikainoid đầu tiên mà Kaito tuyển dụng. Sử dụng Sentai Gear cá nhân của mình, dựa trên 'Daizyuzin Mecha' của Kyōryū Sentai Zyuranger, Juran có thể biến thành , . Trong khi biến hình, anh sử dụng và , dựa trên vũ khí tương ứng của Daizyuzin là Dinosaur Sword God Horn và Mammoth Shield. Anh cũng có thể biến thành hình dạng Khủng long bạo chúa - Mecha . - : Robot hệ thú, lấy cảm hứng từ GaoKing. Anh là người tràn đầy nhiệt huyết, là người không hề thích Kikainoid mặc dù anh là một trong số họ vì anh chỉ thích các sinh vật hữu cơ. Anh là Kikainoid thứ hai mà Kaito tuyển dụng, và tham gia vào đội để bảo vệ tất cả con người và động vật khỏi Tojitend. Sử dụng Sentai Gear cá nhân của mình, dựa trên 'GaoKing Mecha' của Hyakujuu Sentai Gaoranger, Gaon có thể biến thành , . Trong khi biến hình, anh ta sử dụng ōMóng vuốt Gaon|ガオーン クロー|Gaōn Kurō}}, dựa trên vũ khí chính của Gao Red là Lion Fang. Anh cũng có thể biến thành dạng sư tử - - : Robot hệ phương tiện, lấy cảm hứng từ DaiBouken. Anh có tính cách vụng về và là một người học nhanh và là một người rất thích gọn gàng. Xuất hiện lần đầu với là Kikainoid với công việc như một người quét dọn ở căn cứ Tojitend. Sử dụng Sentai Gear cá nhân của mình, dựa trên 'DaiBouken Mecha' của GoGo Sentai Boukenger, Vroon có thể biến thành , . Trong khi biến hình, anh sử dụng , dựa trên một trong những vũ khí của DaiBouken là Go Picker. Anh cũng có thể biến thành dạng xe địa hình . - : Robot hệ thần thoại, lấy cảm hứng từ MagiKing của Mahou Sentai Magiranger. Cô là người thích nghiên cứu ma thuật và những điều huyền bí, và là Kikainoid thứ ba mà Kaito tuyển dụng. Sử dụng Sentai Gear cá nhân của mình, dựa trên cơ chế MagiKing của Magirangers, Magine có thể biến đổi thành , . Trong khi biến hình, cô sử dụng vũ khí , dựa trên các Magi Stick của các Magiranger. Cô cũng có thể biến đổi thành Ma thuật rồng theo chủ đề rồng . hay còn gọi là : Anh là chiến binh thứ 6 của Zenkaiger, là thủ lĩnh của Cướp biển Thế giới. Vốn lấy ý tưởng từ Kaizoku Sentai Gokaiger. Trong lần đụng độ giữa Zenkaiser và Stacaesar, một người bí ẩn bước xuống từ một con tàu khổng lồ nửa vàng nửa bạc tên là CrocoDaioh đột nhiên xuất hiện trên bầu trời, anh tự giới thiệu mình là Zocks Goldtsuiker. Sau khi tự giới thiệu bằng cách không thể nào lạ hơn, anh đã khiến Kaito bị sốc khi giơ Twokaizer Sentai Gear lên, và cùng với nó, biến thành Twokaizer. Sau đó anh chiến đấu với Stacaesar để giành lấy Gears mà anh ta có, nhưng lại thất vọng khi phát hiện đó là Dark Sentai Gear chứ không phải là Tojitendo Gear, và phá hủy Dark Gears mà Stacey đánh rơi. Sau khi Stacey rời đi để hồi phục sức mạnh, anh hỏi các Zenkaigers là ai, khiến họ rất bực tức. Anh có một cô em gái giỏi chế tạo công nghệ tên là Flint Goldtsuika và hai người em trai song sinh Ricky (giúp Zocks lên dạng Ohran Form) và Cutanner (giúp Zocks lên dạng Shinken Form) bị biến thành hình dạng SD khi nghịch ngợm ở SD World. Gia đình Goshikida Gia đình Goshikida là họ hàng của Kaito sở hữu một quán cà phê nhỏ và cửa hàng đồ ăn nhẹ tên là Colorful (カラフル, Karafuru) . Gia đình bao gồm Yatsude Goshikida; con trai của bà, Isao Goshikida; vợ ông, Mitsuko Goshikida; và con trai của họ, Kaito Goshikida. Isao và Mitsuko biến mất cách đây mười năm khi Kaito đang học cấp 3, để lại anh một mình với Yatsude. Khi Tojitend tiến hành cuộc xâm lược của họ, Kaito phát hiện ra phòng thí nghiệm bí mật của cha mẹ mình ở tầng hầm của Colorful, nơi sau này trở thành căn cứ hoạt động của Zenkaigers. Goshikida Yatsude Goshikida Yatsude (五色田 ヤツデ): Bà nội của Kaito và là chủ sở hữu của Colorful. Sau khi con trai và con dâu mất tích, bà đã một mình nuôi nấng Kaito. Goshikida Isao Goshikida Isao (五色 田功): Là một nhà khoa học, bố của Kaito và con trai của Yatsude. Ông mất tích cùng vợ sau khi khám phá các thế giới song song và tạo ra thiết bị của các Zenkaigers bằng cách sử dụng Super Sentai làm nguồn cảm hứng. Một thời gian sau, một chiến binh tên Hakaiser đã xuất hiện và chiến đấu với các Zenkaigers cùng với Zenryoku Zenkai Cannon, một vũ khí do ông bà Goshida nghiên cứu và phát triển trước khi họ biến mất. Sau này hắn được tiết lộ là Goshida Isao, bố của Kaito, bị quân đoàn Tojitendo tẩy não để phục vụ cho quân đoàn của chúng. Cuối cùng trong tập 40 ông đã được giải cứu bởi Kaito và sau này trước khi rời đi, ông đã đưa cho Kaito một Sentai Gear của chiến đội thứ 46 - DonBrothers. Goshikida Mitsuko Goshikida Mitsuko (五色田 美都子): là một nhà khoa học và là mẹ của Kaito. Bà mất tích cùng chồng sau khi khám phá các thế giới song song và tạo ra thiết bị của Zenkaigers. Secchan Secchan (セッちゃん, Setchan) là một con chim cơ khí do bố mẹ Kaito chế tạo và tặng cho Kaito khi còn nhỏ. Ngay từ đầu phim chú chim này vốn im lặng, tuy nhiên sau khi quân đoàn Tojitendo, nhờ Kaito nói câu mà bố mẹ anh trước đây đã nói cho anh khi còn nhỏ, Secchan bắt đầu nói và dẫn hai bà cháu tới căn cứ bí mật của các Zenkaigers mà ông bà Goshikida đã xây dựng để lại trước khi biến mất. Đóng vai trò là người hướng dẫn cho nhóm Zenkaiger. Tojitend Các Kikaitopia triều Tojitend (キカイトピア王朝トジテンド, Kikaitopia Ocho Tojitendo) là một triều đại ác mà đã cai trị Kikaitopia qua lực và bạo ngược từ Tojitend Palace của họ (トジテンドパレス, Tojitendo Paresu) và sử dụng Tojiru Gears (トジルギア, Tojiru Gia) để đóng dấu thế giới song song trong chúng. Tuy nhiên, sau khi phong ấn hàng chục thế giới, bao gồm cả những thế giới liên quan đến các Super Sentai khác, Kikaitopia đã hợp nhất một cách bí ẩn với thế giới quê hương của Kaito, ngăn cản họ phong ấn nó và buộc họ phải triển khai lực lượng của mình để chinh phục nó. Bokkowaus Bokkowaus (ボッコワウス, Bokkowausu) là vị vua khét tiếng của Tojitend, hắn đang tìm cách tiếp quản tất cả các thế giới song song. Barashitara Barashitara (バ ラ シ タ ラ) là chỉ huy chiến trường của Tojitend. Hắn được trang bị ngọn giáo Bara (バラ スピー, Bara Supiā). Ijirude Ijirude (イ ジ ル デ) là nhân viên kỹ thuật của Tojitend, kẻ đã tạo ra Tojiru Gears. Hắn được trang bị cây gậy Ijikku Hand (イジック ハンド, Ijikku Hando) giống như máy phản ứng. Gege Gege (ゲゲ) là phụ tá chim cơ khí khổng lồ của Bokkowaus ngồi trên vai hắn Kudakk, Kudaiters và Kudaitests Các Kudakk (クダック, Kudakku) là những người lính chân trong khi Kudaiter (クダイター, Kudaitā) là những người lính chân cấp cao của Tojitend, cả hai trang bị cắm điện -like hai hướng Cắm Lancer (プラグランサー, Puragu Ransā) spears. Kudaitest (クダイテスト, Kudaitesuto) là những binh lính chân khổng lồ cấp cao nhất của Tojitend. Thế giới Các Thế giới (ワ ル ド, Warudo) là quái vật của Tojitend được tạo ra bằng cách truyền cho Kudakk một Tojiru Gear. Kinoko World (キ ノ コ ワ ル ド, Kinoko Warudo) : Một quái vật hình nấm mang sức mạnh của Kinoko Tojiru Gear (キノコ トジル ギア, Kinoko Tojiru Gia), nơi chứa thế giới song song của Kinokotopia (キノコトピア). Hắn bị tiêu diệt bởi Zenkaizer và Zenkai Gaon. Thế giới khác Super Warumono World (ス ー パ ー 悪 者 ワ ル ド, Sūpā Warumono Warudo): Một thế giới đặc biệt có cơ thể là sự kết hợp của các bộ phận dựa trên những kẻ thù lớn nhất của Super Sentai trước đây. Chúng bị tiêu diệt bởi Zenkaigers. Thế giới này xuất hiện độc quyền trong Kikai Sentai Zenkaiger the Movie: Red Battle! All Sentai Great Assemble!! Dai World Dai World (ダイ ワルド, Dai Warudo) là những quái vật khổng lồ của Tojitend được tạo ra khi một Kudaitest hấp thụ một Bánh răng Tojiru của Thế giới sau khi con quái vật bị tiêu diệt. Một khi Tojiru Gear bị phá hủy, thế giới song song bị phong ấn bên trong nó sẽ được giải phóng. Đại Kinoko World (ダイ キノコ ワルド, Dai Kinoko Warudo): Một con quái vật khổng lồ theo chủ đề nấm với sức mạnh của Kinoko Tojiru Gear. Nó bị tiêu diệt bởi ZenkaiOh JuraGaon. Vũ khí Gearlinger Sentaigear Zenkai Buckle Mecha Sentai Gears Sentai Gears (戦 隊 ギ ア, Sentai Gia) là những vật phẩm đặc biệt mà các Zenkaiger sử dụng để truy cập sức mạnh của họ. Ngoài các Gear biến hình cá nhân, họ còn sở hữu các Gear đặc biệt giúp mở khóa sức mạnh của các Super Sentai khác, được đánh số theo mùa tương ứng và thường được cất giữ trong khóa thắt lưng Zenkai Buckle (ゼンカイ バックル, Zenkai Bakkuru) của Zenkaizer. 06. : Cho phép các Zenkaigers thực hiện đòn tấn công Ribbon Sparks của Goggle-V (リボン スパーク, Ribon Supāku). 26. : Cho phép các Zenkaigers thực hiện đòn tấn công Hurricanegers 'Shadow Dance (影の舞, Kage no Mai). 39. : Cho phép các Zenkaigers thực hiện đòn kết liễu Nin Fury Slash (忍烈斬, Nin Retsu Zan) của Ninninger. 40. : Tăng sức mạnh cho các Zenkaigers với khả năng Zyuohger 'Wild Release (野生 解放, Yasei Kaihō). All Sentai Red (オール戦隊 レッド, Ōru Sentai Reddo) : Một Gear đặc biệt triệu hồi tất cả các chiến binh đỏ từ Himitsu Sentai Goranger đến Mashin Sentai Kiramager. Được sử dụng độc quyền trong Kikai Sentai Zenkaiger the Movie: Red Battle! All Sentai Great Assemble!! ZenkaiOh ZenkaiOh (ゼンカイオー, Zenkaiō) là tên được đặt cho những robot khổng lồ được hình thành bởi hai trong số Zenkaiger Mecha thông qua Tổ hợp Zenkai (全 界 合体, Zenkai Gattai). ZenkaiOh (ゼ ン カ イ オ ー, Zenkaiō) là tên được đặt cho những người máy khổng lồ được hình thành bởi hai trong số Zenkaiger Mecha thông qua Tổ hợp Zenkai (全 界 合体, Zenkai Gattai). : Sự kết hợp giữa Juran Tyranno và Gaon Lion. Tất sát kĩ của nó là Juran Sword Full Moon Crush (ジュラン ソード 円月 クラッシュ, Juran Sōdo Engetsu Kurasshu). : Sự kết hợp giữa Vroom Dump và Magine Dragon. : Sự kết hợp giữa Juran Tyranno và Magine Dragon. : Sự kết hợp giữa Vroon Dump và Gaon Lion. Tập phim Mỗi tập phim của Zenkaiger được đánh dấu với hậu tố -kai sau con số tập: : là phần tiếp diễn của Chương đặc biệt bên Kamen Rider Saber, có liên quan đến sự kiện crossover Superhero Senki. Tập phim này có sự xuất hiện của anh em Shindai Ryouga/Kamen Rider Durendal và Shindai Reika/Kamen Rider Sabela. . Tập phim có sự xuất hiện của chiến binh đỏ từ series Super Sentai mới của 2022 - Avataro Sentai Donbrothers. Dự kiến Donbrothers (series sentai thứ 47) sẽ phát sóng sau khi Zenkaiger kết thúc. Phim chiếu rạp Kikai Sentai Zenkaiger the Movie (機界戦隊 ゼンカイジャー THE MOVIE, Kikai Sentai Zenkaijā Za Mūbī) là một bộ phim sẽ mở đầu cho loạt phim và dự kiến ​​phát hành tại các rạp của Nhật Bản vào ngày 20 tháng 2 năm 2021 như một phần của Super Sentai Movie Ranger 2021 (スーパー戦隊 MOVIE レンジャー 2021, Sūpā Sentai Mūbī Renjā Nisen-nijū-ichi), cùng với Mashin Sentai Kiramager the Movie và Kishiryu Sentai Ryusoulger the Movie. Tập đặc biệt Kikai Sentai Zenkaiger Spin-Off: Zenkai Red Great Giới thiệu! (機界戦隊ゼンカイジャースピンオフゼンカイレッド大紹介! , Kikai Sentai Zenkaijā Supin Ofu Zenkai Reddo Daishōkai!) Là một hai tập web độc quyền loạt phát hành vào ngày Telasa vào ngày 21, năm 2021. Ngoài ra, Satomi Hirose của Ninja Sentai Kakuranger xuất hiện. Các sự kiện đặc biệt diễn ra giữa Kikai Sentai Zenkaiger the Movie: Red Battle! Tất cả Sentai Great Assemble!! và tập 7 của series. là một loạt phim ngắn về múa rối mười hai tập được bao gồm trong các bản phát hành Blu-ray của Kikai Sentai Zenkaiger. TBA TBA Phân vai Kaito Goshikida: Kiita Komagine (駒木根葵汰) Yatsude Goshikida: Sakakibara Ikue (榊原郁恵) Isao Goshikida: Kawaoka Daijirō (川岡 大次郎) Mitsuko Goshikida: Kai Marie Kai (甲斐 まり恵) Zox Goldtsuiker: Mashiko AStuki (増子敦貴) Diễn viên lồng tiếng Juran: Shintarō Asanuma (浅沼 晋太郎, Asanuma Shintarō) Gaon: Yuki Kaji (梶 裕貴, Kaji Yūki) Magine: Yume Miyamoto (宮本 侑芽, Miyamoto Yume) Vroon: Satō Takuya (佐藤拓也) Secchan: Fukuen Misato (福圓 美里) Bokkowaus: Nakata Jōji (中田 譲治, ) Barashitara: Nomura Kenji (乃村 健次) Ijirude: Takeda Masanori (竹田 雅則) Gege: Suzuki Tatsuhisa (鈴木 達央) Zenkaiger Equipment: Lenne Hardt Narration: Goblin (ゴブリン, Goburin) Khách mời Megumi Han (潘 めぐみ Han Megumi): lồng tiếng cho Izayoi Kyūemon (十六夜 九衛門) Hosogai Kei: Basco ta Jolokia (バスコ・タ・ジョロキア, Basuko ta Jorokia) Shō Nozaki Ken (庄野崎謙, Shō Nozaki Ken): Shindai Ryoga (神代凌牙, Shindai Ryōga) Angela Mei (アンジェラ 芽衣, Anjera Mei): Shindai Reika (神代 玲花, Shindai Reika) Gokaiger Captain Marvelous (キャプテン・マーベラス, 13-TBA): Ozawa Ryōta (小澤 亮太) Joe Gibken (ジョー・ギブケン, 13-TBA): Yamada Yūki (山田 裕貴) Luka Millfy (ルカ・ミルフィ, 13-TBA): Ichimichi Mao (市道 真央) Don Dogoier (ドン・ドッゴイヤー, 13-TBA): Shimizu Kazuki (清水 一希) Ahim de Famille (アイム・ド・ファミーユ, 13-TBA): Koike Yui (小池 唯) Ikari Gai (伊狩 鎧, 13-TBA): Ikeda Jun'ya (池田純矢) Nhạc phim Nhạc mở đầu "Zenryoku Zenkai! Zenkaiger" do Takeshi Tsuruno sáng tác. Nhạc kết "Super Sentai Hero Getter 2021" do Ōishi Ken'ichiro sáng tác. Tham khảo Liên kết ngoài
13631316
https://vi.wikipedia.org/wiki/Extreme%20Rules%20%282014%29
Extreme Rules (2014)
Extreme Rules (2014) là một sự kiện pay-per-view đấu vật chuyên nghiệp và sự kiện WWE Network tổ chức bởi WWE diễn ra ngày 4 tháng 5 năm 2014 tại Izod Center ở East Rutherford, New Jersey. Đây là sự kiện thứ sáu của Extreme Rules. Trong sự kiện có 8 trận đấu diễn ra. Trong sự kiện chính, Daniel Bryan bảo vệ thành công đai WWE World Heavyweight Championship trước Kane. Ngoài ra, The Shield (Dean Ambrose, Seth Rollins và Roman Reigns) vượt qua nhóm mới tái hợp Evolution (Triple H, Randy Orton và Batista) trong trận đồng đội 6 người. Sự kiện nhận được 108.000 lượt mua (trừ lượt xem ở WWE Network), giảm hơn so với năm ngoái là 231.000 lượt mua. Kết quả Triple Threat Eliminations Nhân sự trên màn ảnh khác Tham khảo Liên kết ngoài Extreme Rules website 2014 Sự kiện ở East Rutherford, New Jersey Sự kiện WWE Network năm 2014 Đấu vật chuyên nghiệp ở East Rutherford, New Jersey Sự kiện pay-per-view WWE năm 2014
3166647
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Bnh%20l%C3%BD%20%C4%90%C3%A0o%20v%E1%BB%81%20s%C3%A1u%20t%C3%A2m%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng%20tr%C3%B2n
Định lý Đào về sáu tâm đường tròn
Định lý Đào về sáu tâm đường tròn còn có tên đầy đủ là định lý Đào về sáu tâm đường tròn kết hợp với một lục giác nội tiếp một định lý trong lĩnh vưc hình học phẳng nói về mối quan hệ đồng quy của ba đường thẳng, mỗi đường thẳng đi qua tâm của hai đường tròn ngoại tiếp tam giác trong cấu trúc hình học liên quan tới một lục giác nội tiếp. Nội dung định lý như sau: Cho một lục giác nội tiếp, khi đó đường thẳng nối tâm của các đường tròn ngoại tiếp của các tam giác đối diện mà các tam giác này tạo bởi một cạnh của lục giác và giao điểm của đường thẳng kéo dài của hai cạnh liền kề của lục giác đó sẽ đồng quy. Giới thiệu Đào Thanh Oai đề xuất một vấn đề về hình học trên trang Cut-The-Knot với tiêu đề là Another seven circles theorem, tiếng Việt: Định lý khác về bảy đường tròn, vào năm 2013. Sau đó gần một năm (năm 2014), định lý được Nikolaos Dergiades, nhà nghiên cứu toán học người Hy Lạp và một học sinh tại Đài Loan là Telv Cohl công bố với hai chứng minh độc lập.. Theo lời giới thiệu khi công bố trên bài báo của Nikolaos Dergiades tại tạp chí Forum Geometricorum của khoa toán đại học Florida Atlantic: "Định lý Đào về sáu tâm đường tròn được cho là một định lý đẹp Định lý Đào về sáu tâm đường tròn được cho là mới trong một bài nhận xét đăng trong cơ sở dữ liệu toán học Zentralblatt MATH. Nikolao Dergiades tính toán bằng phương pháp tọa độ tỉ cự tính toán bằng phần mềm Mathematica kết quả cho điểm đồng quy dài hơn 72 trang A4. Trong Bách khoa toàn thư về các tâm của tam giác một trường hợp đặc biệt của định lý Đào được thể hiện qua điểm . Trường hợp này được phát biểu như sau: Gọi là tam giác bàn đạp ứng với tâm nội tiếp của tam giác khi đó tam giác tạo bởi tâm ba đường tròn ngoại tiếp các tam giác , , sẽ thấu xạ với tam giác tại điểm . Điểm này chính là điểm Kosnita của tam giác . Một số chứng minh Mặc dù phương pháp tọa độ tỉ cự cho kết quả rất dài nhưng các chứng minh cho định lý này cũng khá ngắn gọn. Bài báo của Nikolaos Dergiades sử dụng phương pháp số phức để chứng minh định lý Đào, với tiêu đề tiếng Anh là Dao's theorem on six circumcenters associated with a cyclic hexagon (tạm dịch sang tiếng Việt là Định lý Đào về sáu tâm đường tròn kết hợp với một lục giác nội tiếp). Tác giả Telv Cohl chứng minh định lý Đào hoàn toàn thuần túy bằng hình học cổ điển.. Gregoire Nicollier đưa ra một chứng minh thông qua tính toán cho định lý này năm 2016.. Một số chứng minh khác đưa ra bởi hai người Việt Nam là Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Tiến Dũng vào năm 2017, có thể xem tại đây . Một phiên bản của định lý Đào đưa ra bởi Nguyễn Ngọc Giang nếu thay đường tròn bởi đường conic có thể xem tại đây . Một số vấn đề liên quan Cho sáu đường thẳng , lấy module 6. Gọi , sao cho nằm trên một đường tròn. Gọi là đường tròn ngoại tiếp với tâm . Gọi là giao điểm còn lại của và . Khi đó ta có một số kết quả sau đây: Tâm đẳng phương của ba đường tròn , , trùng với tâm đẳng phương của ba đường tròn , , Sáu đường tròn , , , , , có chung tâm đẳng phương. Hai tam giác và là trực giao với nhau. Nếu ba cặp đường chéo chính đồng quy thì sáu tâm đường tròn , , , , , nằm trên một đường conic. Nếu ba cặp đường chéo chính đồng quy. Khi đó sáu đường tròn , , , , , có chung một tâm đẳng phương. Nếu ba cặp đường chéo chính đồng quy. Khi đó , , , , , nằm trên một đường tròn. Trường hợp đặc biệt Trường hợp lục giác suy biến thành tam giác định lý Đào về sáu tâm đường tròn sẽ trực tiếp suy biến thành định lý Kosnita. Định lý Kosnita phát biểu như sau: Cho tam giác có là tâm đường tròn ngoại tiếp, , , là tâm các đường tròn ngoại tiếp tam giác , , thì , , đồng quy. Xem thêm Định lý Desargues Định lý Kosnita Định lý Đào (conic) Định lý tám đường tròn Chú thích Liên kết ngoài Hình vẽ động của Định lý Đào về sáu tâm đường tròn kết hợp với một lục giác nội tiếp, geogebratube. Các kết quả đã công bố trên tạp chí, Dao's blog Contact Triangle at MathWorld Hình học Euclid Hình học sơ cấp Đ Định lý trong hình học phẳng Đường cong bậc hai
2937858
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stiriodes%20virida
Stiriodes virida
Stiriodes virida là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Stiriodes
2719321
https://vi.wikipedia.org/wiki/Syllepte%20argillosa
Syllepte argillosa
Syllepte argillosa là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Syllepte
2795609
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eccoptosage%20quadridentata
Eccoptosage quadridentata
Eccoptosage quadridentata là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Eccoptosage
2788258
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atractogaster%20semisculptus
Atractogaster semisculptus
Atractogaster semisculptus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Atractogaster
16718030
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A0%20L%C4%A9nh%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29
Trà Lĩnh (định hướng)
Trà Lĩnh là một thị trấn thuộc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. Ngoài ra, tên gọi Trà Lĩnh còn có thể chỉ: Cửa khẩu Trà Lĩnh, cửa khẩu quốc gia đường bộ thông thương với Trung Quốc nằm trên địa bàn thị trấn Trà Lĩnh Sông Trà Lĩnh, một phụ lưu của sông Bằng Huyện cũ Trà Lĩnh thuộc tỉnh Cao Bằng, nay là một phần các huyện Trùng Khánh và Quảng Hòa. Cao Bằng
19669527
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0%20th%E1%BA%BF%20h%E1%BB%93i%20ph%E1%BB%A5c
Tư thế hồi phục
Trong sơ cứu, tư thế hồi phục (còn gọi là tư thế hồi sức, tư thế nằm nghiêng an toàn) là tư thế mà cơ thể nằm sấp ba phần tư để sơ cứu bệnh nhân bất tỉnh nhưng còn thở. Một người bất tỉnh (được đánh giá trên Thang điểm Hôn mê Glasgow (GCS) từ 8 điểm trở xuống), ở tư thế nằm ngửa có thể không duy trì đường thở mở như một người còn tỉnh táo, có thể dẫn đến tắc nghẽn đường thở, hạn chế luồng không khí lưu thông và ngăn cản sự trao đổi khí. Sau đó gây ra giảm oxy huyết, nguy hiểm đến tính mạng. Hàng năm xảy ra hàng nghìn trường hợp tử vong, nguyên nhân tử vong không phải do bất tỉnh mà là do tắc nghẽn đường thở khiến bệnh nhân ngạt thở. Điều này đặc biệt đúng đối với phụ nữ mang thai bất tỉnh. Khi đặt nạn nhân nằm nghiêng sang trái, áp lực tĩnh mạch chủ dưới giảm bớt và khai thông máu tĩnh mạch trở về tim. Nguyên nhân của bất tỉnh có thể là bất kỳ lý do nào, từ chấn thương đến say rượu. Tư thế này có thể dùng rộng rãi, nhưng các chuyên gia chăm sóc sức khỏe không nhất thiết phải được sử dụng vì họ có thể được tiếp cận với các kỹ thuật quản lý đường thở nâng cao, chẳng hạn như đặt nội khí quản. Mục đích Vị trí phục hồi được thiết kế để ngăn chặn tình trạng ngạt thở do tắc nghẽn đường thở, có thể xảy ra ở những bệnh nhân nằm ngửa bất tỉnh. Người bệnh nằm ngửa có nguy cơ tắc nghẽn đường thở do hai đường: Tắc nghẽn cơ học : Trong trường hợp này, một vật thể cơ học làm tắc nghẽn đường thở của bệnh nhân. Trong hầu hết các trường hợp, đây là lưỡi của chính bệnh nhân, vì không tỉnh táo dẫn đến mất kiểm soát trương lực cơ, khiến lưỡi tụt xuống phía sau cổ họng gây tắc nghẽn. Tắc nghẽn chất lỏng: Chất lỏng (thường là chất nôn) đọng lại ở cổ họng, có thể khiến người bệnh "chết đuối trên cạn". Việc mất kiểm soát cơ, lưỡi chặn cổ họng cũng có thể dẫn đến thức ăn trong dạ dày chảy vào cổ họng, được gọi là trào ngược thụ động. Chất lỏng đọng lại ở phía sau cổ họng sẽ đi xuống phổi. Một biến chứng khác là acid dạ dày gây bỏng niêm mạc bên trong phổi, gây viêm phổi hít. Đặt bệnh nhân ở tư thế hồi phục sẽ loại bỏ trọng lực, giải phóng vật cản đường thở bằng lưỡi, đồng thời khai thông đường thở để chất lỏng có thể chảy ra ngoài. Xem thêm Xử trí đường thở cơ bản Hỗ trợ cuộc sống cơ bản Danh sách tư thế con người Tham khảo Liên kết ngoài NHS Direct - Tư thế hồi phục (video) Tư thế hồi phục - mô tả từng bước với sơ đồ. Trường Y Harvard Tư thế con người Sơ cứu Y học cấp cứu
2575070
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ropica%20quadricristata
Ropica quadricristata
Ropica quadricristata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. Chú thích Tham khảo Ropica
14998549
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C4%85twy
Mątwy
Làng Mątwy () nằm ở khoảng 8 km về phía nam của Inowrocław ở phía bắc Ba Lan. Trước đây nó là một ngôi làng độc lập, nó là một phần của thị trấn Inowrocław. Công nghiệp Đây là một địa điểm sản xuất xút ăn da. Lịch sử Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Lithuania Vào năm 1666, Mątwy là nơi diễn ra trận chiến nơi quân đội của Vua John II Casimir Vasa đã bị đánh bại trong một cuộc nổi loạn do Jerzy Sebastian Lubomirski lãnh đạo được gọi là 'Lubomirski's Rokosz'. Phổ Sau Đại hội Vienna diễn ra vào năm 1815, Inowrocław và các khu vực xung quanh nó đã trở thành một quận của tỉnh Posen của Phổ. Sau thất bại của Đức trong Thế chiến I và Hiệp ước Versailles có hiệu lực vào năm 1920, khu vực này đã được trả lại cho Ba Lan. Chiến tranh Thế giới II Sau cuộc xâm lược của Đức Quốc xã vào năm 1939 và thành lập Reichsgau Wartheland, từ năm 1940 trở đi, nhiều tù nhân chiến tranh đã trú tại Mątwy. Từ tháng 12 năm 1942 đến tháng 8 năm 1943, bao gồm một trại lao động cưỡng bức của người Do Thái làm việc trong các nhà máy sản xuất xút ăn da. Nhà tù của các trại chiến tranh ở đây bao gồm Heilag (trại hồi hương) (đóng cửa vào tháng 9 năm 1943), Stalag 391 (ID) (1941 đến tháng 12 năm 1942), Oflag 10 (từ tháng 12 năm 1942), Oflag XXI-B (tháng 6 - tháng 9 năm 1943) và Stalag XXI-D (tháng 9 - tháng 12 năm 1943). Oflag 64 và Tiểu đoàn Xây dựng và Lao động 146 dành cho các tù nhân Liên Xô cũng đã trú tại đây. Hơn 900 cái chết đã được ghi nhận trong giai đoạn này. Tham khảo Địa điểm Holocaust ở Ba Lan Khu phố Ba Lan
18797268
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%ABn%20ho%C3%A0ng%20h%E1%BA%ADu
Mẫn hoàng hậu
Mẫn Hoàng Hậu (chữ Hán:愍皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. Danh sách Đông Hán Hiếu An Đế Cung Mẫn hoàng hậu (truy tôn, đương thời chỉ là Cung nhân) Hậu Yên Chiêu Văn Đế Mẫn hoàng hậu Tùy Dạng Đế Dạng Mẫn hoàng hậu Minh Tư Tông Mẫn hoàng hậu (gọi tắt theo thụy hiệu dài Trang Liệt Mẫn Hoàng Hậu, đôi lúc lại gọi là Trang Liệt hoàng hậu, còn có các thụy hiệu vắn tắt như: Hiếu Kính hoàng hậu và Thánh Đoan hoàng hậu hoặc Hiếu Tiết hoàng hậu và Thánh Liệt hoàng hậu) Thanh Tốn Đế Mẫn hoàng hậu (truy tôn, gọi tắt theo thụy hiệu dài Hiếu Khác Mẫn Hoàng Hậu, có lúc lại gọi là Hiếu Khác hoàng hậu, sử sách thường gọi là Mạt Đại hoàng hậu) Xem thêm Mẫn Đế Hiếu Mẫn Đế Hiếu Mẫn hoàng hậu Mẫn Vương Hiếu Mẫn vương Mẫn Công Mẫn Hầu Mẫn bá Thụy hiệu
13467572
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20H%E1%BB%93ng%20%28S%C3%A0i%20G%C3%B2n%29
Nguyễn Thị Hồng (Sài Gòn)
Nguyễn Thị Hồng (sinh năm 1955) là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà từng là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2006-2015), Giám đốc Sở Tài chính (2001-2006). Tiểu sử Nguyễn Thị Hồng sinh ngày 4 tháng 9 năm 1955, quê quán ở xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, Sài Gòn. Bà tốt nghiệp trung học hệ 12/12, có bằng cử nhân luật, thạc sĩ quản trị kinh doanh, và bằng cử nhân lí luận chính trị. Từ tháng 11 năm 1976 đến tháng 12 năm 1987, bà là Thủ quỹ, Kế toán Tài sản, chuyên quản tài sản Xí nghiệp; Thẩm kế các đơn vị Hành chính Sự nghiệp; Quản lý ngân sách; Kế toán trưởng Phòng Tài chính huyện Hóc Môn. Ngày 3 tháng 12 năm 1984, bà gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ tháng 1 năm 1988 đến tháng 12 năm 1989, bà là Phó Trưởng phòng, rồi Trưởng phòng Tài chính huyện Hóc Môn; Từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 11 năm 1994, bà giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiêm Trưởng phòng Tài chính huyện Hóc Môn; Từ tháng 12 năm 1994 đến tháng 7 năm 1998, bà giữ chức vụ Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn; Từ tháng 8 năm 1998 đến tháng 5 năm 2001, bà giữ chức vụ Phó Giám đốc Thường trực Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh. Từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 10 năm 2006, bà là Thành ủy viên, Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố, Đảng ủy viên Đảng bộ Khối Chính quyền thành phố; Giám đốc Sở Tài chính, Bí thư Đảng ủy Sở Tài chính;. Ngày 26 tháng 9 năm 2006, tại kỳ họp thứ 8 (bất thường) HĐND Thành phố Hồ Chí Minh khóa 7, Nguyễn Thị Hồng, Giám đốc Sở Tài chánh Thành phố Hồ Chí Minh được bầu giữ chức Phó chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh khóa 7 nhiệm kỳ 2004-2009 (cùng với ông Nguyễn Trung Tín). Bà giành được 72 phiếu bầu, đạt tỷ lệ 78,26%/tổng số đại biểu. Từ tháng 11 năm 2006 đến tháng 9 năm 2010, bà là Thành ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; Từ tháng 10 năm 2010 đến ngày 30 tháng 10 năm 2015, bà là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; Khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba Huy chương "Bảo vệ An ninh Tổ quốc" Huy chương "Vì sự nghiệp phát triển nông thôn" Huy chương "Vì sự nghiệp Tài chính" Huy chương "Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải" Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh. Bê bối Ngày 9 tháng 5 năm 2014, bà Nguyễn Thị Hồng ký quyết định xử phạt hành chính đối với ông Phạm Duy Hiếu (Giám đốc Công ty TNHH vàng bạc đá quý Anh Phương) về hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu với số tiền 15 triệu đồng và tịch thu 10 kg vàng. Quyết định này sau đó được Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phán quyết là trái pháp luật, và yêu cầu Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh trả lại cho ông Phạm Duy Hiếu. Tham khảo Người họ Nguyễn tại Việt Nam Người Sài Gòn Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Huân chương Lao động hạng Ba
15276104
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alitretinoin
Alitretinoin
Alitretinoin, hoặc axit 9-cis-retinoic, là một dạng vitamin A. Nó cũng được sử dụng trong y học như là một chất chống ung thư (chống ung thư) được phát triển bởi Ligand Dược phẩm. Nó là một retinoid thế hệ đầu tiên. Ligand đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho alitretinoin vào tháng 2/1999. Sử dụng trong y tế U Kaposi Tại Hoa Kỳ, alitretinoin tại chỗ (dưới dạng gel; tên thương mại Panretin) được chỉ định để điều trị các tổn thương da ở sarcoma liên quan đến AIDS. Alitretinoin không được chỉ định khi cần điều trị toàn thân chống sarcoma Kaposi. Nó đã nhận được phê duyệt EMA (11 tháng 10 năm 2000) và FDA (2 tháng 3 năm 1999) cho chỉ định này. Bệnh chàm tay mạn tính Với tên thương mại Toctino (được tiếp thị bởi GSK, Vương quốc Anh), nó đã được cấp quyền theo toa ở Anh (08/09/2008) để sử dụng đường uống trong bệnh chàm tay mạn tính. Vào tháng 5 năm 2009, Viện Sức khỏe và Xuất sắc Lâm sàng Quốc gia (NICE) đã ban hành hướng dẫn sơ bộ về việc sử dụng Alitretinoin để điều trị bệnh chàm tay mạn tính nghiêm trọng ở người lớn. Khuyến cáo cho biết chỉ những bệnh nhân mắc bệnh chàm tay mạn tính nặng không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ mạnh, thuốc ức chế miễn dịch đường uống hoặc liệu pháp quang học mới được dùng thuốc. Hướng dẫn cuối cùng của NICE dự kiến vào tháng 8 năm 2009. Tác dụng phụ Tác dụng phụ theo tần số Sử dụng toàn thân, khi được sử dụng để điều trị bệnh chàm tay mạn tính Rất phổ biến (tần số> 10%): Đau đầu Tăng triglyceride máu Lipoprotein mật độ cao giảm Tăng cholesterol máu Phổ biến (tần số 1-10%): Thiếu máu Tăng khả năng liên kết sắt Giảm bạch cầu đơn nhân Tăng tiểu cầu TSH giảm T4 miễn phí giảm Rửa Viêm kết mạc Khô mắt Kích ứng mắt Transaminase tăng Da khô Môi khô Viêm môi Chàm Viêm da Erythema Rụng tóc Đau khớp Đau cơ Tăng creatine phosphokinase máu Không phổ biến (tần số 0,1-1%): Mờ mắt Đục thủy tinh thể chảy máu mũi Ngứa Phát ban Tẩy da chết Bệnh chàm da Xuất huyết Viêm cột sống dính khớp Hiếm (tần số <0,1%): Tăng huyết áp nội sọ lành tính Viêm ống dẫn tinh Tần số không xác định: Phản ứng phản vệ Quá mẫn Phiền muộn Thay đổi tâm trạng Ý tưởng tự sát Giảm tầm nhìn ban đêm Sử dụng tại chỗ cho U Kaposi Rất phổ biến (tần số> 10%): Phát ban (77%) Đau (34%) Ngứa (11%) Phổ biến (tần số 1-10%): Viêm da tróc vảy Phù Thay đổi da Gây tê Chống chỉ định Mang thai là một chống chỉ định tuyệt đối như với hầu hết các sản phẩm vitamin A khác, cũng nên tránh sử dụng khi sử dụng toàn thân ở bất kỳ phụ nữ nào có khả năng sinh con và không dùng biện pháp phòng ngừa để tránh thai. Toctino (công thức viên nang uống alitretinoin) có chứa dầu đậu nành và sorbitol. Bệnh nhân bị dị ứng với đậu phộng, đậu nành hoặc không dung nạp fructose di truyền hiếm gặp không nên dùng thuốc này. Nó cũng chống chỉ định ở các bà mẹ cho con bú. Công thức đường uống của alitretinoin chống chỉ định ở những bệnh nhân bị: Suy gan Nặng bệnh thận mãn tính Không được kiểm soát tăng cholesterol máu Không được kiểm soát tăng triglyceride máu Không được kiểm soát suy giáp Quá liều vitamin A Quá mẫn cảm với bất kỳ tá dược nào trong alitretinoin Tương tác Nó là chất nền CYP3A4 và do đó, bất kỳ chất ức chế hoặc chất cảm ứng nào của enzyme này có thể làm thay đổi nồng độ alitretinoin trong huyết tương. Nó không nên được cung cấp cho bệnh nhân có vitamin A dư thừa trong hệ thống của họ vì có khả năng hành động của nó trên thụ thể X retinoid sẽ bị trầm trọng hơn. Nó cũng có thể tương tác với tetracycline để gây tăng huyết áp nội sọ lành tính. Quá liều Alitretinoin là một dạng vitamin A. Alitretinoin đã được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng ung thư với liều lượng hơn 10 lần so với liều điều trị được đưa ra cho bệnh chàm tay mạn tính. Các tác dụng phụ quan sát được phù hợp với độc tính của retinoid, và bao gồm đau đầu dữ dội, tiêu chảy, đỏ bừng mặt và tăng triglyceride máu. Những hiệu ứng này đã được đảo ngược. Cơ chế hoạt động Alitretinoin được cho là phối tử nội sinh (một chất tự nhiên xuất hiện trong cơ thể kích hoạt thụ thể này) đối với thụ thể X retinoid, nhưng nó cũng kích hoạt thụ thể axit retinoic. Tham khảo Liên kết ngoài Thông tin kê đơn (sửa đổi tháng 2 năm 2007). Truy cập ngày 01-30-08. Thuốc chống ung thư
19776553
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh%20%C4%91%C3%A1%20Ph%C3%B2ng%20S%C6%A1n
Kinh đá Phòng Sơn
Kinh đá Phòng Sơn (chữ Hán: 房山石經, Phòng Sơn thạch kinh), tên đầy đủ là Bản khắc đá Đại tạng kinh Phật giáo của chùa Vân Cư Phòng Sơn (房山云居寺石刻佛教大藏经, Phòng Sơn Vân Cư tự Thạch khắc Phật giáo Đại tạng kinh), là tên gọi của các bản khắc Đại tạng kinh Phật giáo bằng đá được lưu trữ tại chùa Vân Cư, núi Thạch Kinh, huyện Phòng Sơn, Bắc Kinh. Các bản kinh khắc đá này được thực hiện qua nhiều triều đại, bắt đầu từ thời nhà Tùy, trải qua các đời Đường, Liêu, Kim, cho đến tận cuối thời nhà Minh. Lịch sử Phật giáo, trải qua hai đời Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Bắc Chu Vũ Đế, hai lần bị bức hại. Để bảo tồn kinh văn cho đời sau, Sa-môn Tĩnh Uyển đã kế thừa tâm nguyện cuối cùng của sư phụ Huệ Tư, bắt đầu cho thực hiện việc khắc kinh trên bia đá từ thời nhà Tùy , được bảo trợ bởi Dạng Mẫn Hoàng hậu và em trai bà là Tiêu Vũ. Năm Trinh Quán thứ 5 (631), khắc xong bộ Niết-bàn kinh, năm Trinh Quán thứ 13 (639), Tĩnh Uyển viên tịch, các đệ tử tiếp tục việc khắc kinh, trong đó Huyền Đạo khắc bốn tập “Đại phẩm Bát-nhã kinh”, “Lăng-già-a-bạt-đa-la bảo kinh”, “Tư-ích Phạm thiên sở vấn kinh” và “Phật địa kinh”. Trong thời Khai Nguyên, Huệ Tiêm, đệ tử đời thứ tư của Tĩnh Uyển, được sự giúp đỡ của Công chúa Kim Tiên, em gái thứ tám của Đường Huyền Tông, đã bắt đầu xây dựng động Lôi Âm (còn gọi là Thạch Kinh đường), mở 2 cửa động đầu tiên (nay là động Nhất, động Nhì), đến cuối thời Đường đã khắc hơn 4.000 tảng kinh đá và được lưu trữ trong chín động đá, chia thành tầng trên và tầng dưới. Trong chiến loạn thời Ngũ đại, việc khắc kinh đá bị đình đốn. Vào thời nhà Liêu, Hàn Thiệu Phương, Thứ sử Trác Châu, từng đếm số lượng kinh đá được giấu trong các hang động, bao gồm 360 tấm bia, nhưng không kiểm tra tất cả các cửa động. Dưới thời nhà Kim, năm Thiên Hội thứ 10 (1132), Trương Huyền Trưng, Tri châu Trác châu, đã cho khắc "Phật ấn tam vị kinh". Năm Thiện Hội thứ 14, tăng nhân Kiến Tung của chùa Viên Phúc Yên Kinh đã khắc "Đại đô vuơng kinh". Không có bản kinh đá nào được khắc vào thời nhà Nguyên. Vào năm Chí Chính nguyên niên (1341), Huệ Nguyệt, một nhà sư từ Cao Ly, từ Ngũ Đài sơn đến thăm Thạch Kinh sơn, thấy cửa đá của Hoa Nghiêm đường (động Lôi Âm) bị phá hủy, ông đã quyên góp tiền để sửa chữa cửa động. Thời nhà Minh, Minh Thái Tổ từng cử Diêu Quảng Hiếu thị sát núi Thạch Kinh. Thời Sùng Trinh, Ngô Hưng Chân kiến nghị Cát Nhất Long, Phùng Thuyên, Lý Đằng Phương, Đổng Kỳ Xương, Hoàng Nhữ Hanh, Vương Tư Nhậm, Triệu Kỳ Mỹ... cùng tiếp tục khắc kinh đá, và mở một động nhỏ bên trái động Lôi Âm, gọi là động Bảo Tạng, dùng để chứa các bản kinh đá được khắc ở am Thạch Đăng Bắc Kinh đưa về núi Thạch Kinh để cất giữ. Văn vật Tại động thứ 5 của động Lôi Âm (còn gọi là Thạch Kinh đường hay Hoa Nghiêm đường), có khắc "Pháp hoa kinh", "Thắng-man kinh", v.v., được công nhận là tác phẩm của Tĩnh Uyển. "Phòng Sơn thạch kinh" có chứa "Thích giáo tối thượng thừa bí mật tạng Đà-la-ni tập", chứa tổng cộng 724 câu thần chú. Đây là một kinh điển đã thất lạc của Kim cương thừa. Chú thích Tham khảo Kinh điển Phật giáo
3426824
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFn%20cung%20t%E1%BA%A1i%20Th%E1%BA%BF%20v%E1%BA%ADn%20h%E1%BB%99i%20M%C3%B9a%20h%C3%A8%202016%20-%20C%C3%A1%20nh%C3%A2n%20nam
Bắn cung tại Thế vận hội Mùa hè 2016 - Cá nhân nam
Nội dung cá nhân nam là một trong bốn nội dung của môn bắn cung tại Thế vận hội Mùa hè 2016. Thể thức thi đấu Cũng như các nội dung khác, cá nhân nam cũng là nội dung bắn cung recurve, theo luật và khoảng cách 70 mét được World Archery phê chuẩn. 64 cung thủ tham dự. Nội dung bắt đầu với vòng xếp hạng, mỗi cung thủ sẽ bắn 72 lượt bắn. Tổng điểm từ vòng xếp hạng sẽ được sử dụng để xếp hạng hạt giống tại vòng loại trực tiếp. Các trận đấu vòng loại trực tiếp sử dụng hệ thống thi đấu được giới thiệu năm 2012. Mỗi trận đấu sẽ có 5 set với 3 lượt bắn một cung thủ. Cung thủ có điểm cao nhất của mỗi set sẽ nhận được hai điểm; nếu hòa thì mỗi cung thủ nhận một điểm. Cung thủ giành được 6 điểm trước sẽ thắng. Nếu trận đấu hòa 5-5 sau 5 set, một loạt bắn quyết định sẽ được sử dụng mũi tên gần tâm nhất sẽ giành chiến thắng. Lịch thi đấu Tất cả thời gian tính theo Giờ Brasília (UTC−3). Kỷ lục Tới trước giải đấu, đã tồn tại kỷ lục thế giới và Olympic sau. Kim Woo-jin phá cả hai kỷ lục. Vòng xếp hạng 72 phát bắn Kết quả Vòng xếp hạng WR: Kỷ lục thế giới OR: Kỷ lục Olympic Kết quả thi đấu Chung kết Nhánh 1 Nhánh 2 Nhánh 3 Nhánh 4 Tham khảo Bắn cung tại Thế vận hội Mùa hè 2016
2595209
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aphanophleps%20vinosaria
Aphanophleps vinosaria
Aphanophleps vinosaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Aphanophleps
15114543
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kevinia%20Francis
Kevinia Francis
Kevinia Francis (sinh ) là một tay đua xe đạp nữ đến từ Antigua và Barbuda. Bà trở thành nhà vô địch tính thời gian quốc gia Antigua và Barbuda năm 2013. Tham khảo Liên kết ngoài hồ sơ tại the-sports.org Sinh năm 1978 Nhân vật còn sống
3177363
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS%20Charles%20F.%20Hughes%20%28DD-428%29
USS Charles F. Hughes (DD-428)
USS Charles F. Hughes (DD-428) là một tàu khu trục thuộc lớp Benson của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Đô đốc Charles Frederick Hughes (1866-1934), Trưởng ban Tác chiến Hải quân. Thiết kế và chế tạo Charles F. Hughes được đặt lườn tại Xưởng hải quân Puget Sound ở Bremerton, Washington vào ngày 3 tháng 1 năm 1938. Nó được hạ thủy vào ngày 16 tháng 5 năm 1940; được đỡ đầu bởi bà C. F. Hughes, và được cho nhập biên chế vào ngày 5 tháng 9 năm 1940 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân G. L. Menocal. Lịch sử hoạt động 1941 Sau các hoạt động huấn luyện tại vùng biển Caribe, Charles F. Hughes đi đến trình diện tại Newport, Rhode Island vào ngày 3 tháng 4 năm 1941 để tham gia các hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ Anh Quốc. Vào tháng 9, nó cùng các tàu khu trục khác nhận trách nhiệm hộ tống các đoàn tàu vận tải tại khu vực Tây Đại Tây Dương. Trong giai đoạn này, nó đã hai lần cứu vớt những người sống sót từ các tàu buôn bị đánh chìm. Khi hộ tống một đoàn tàu chuyển quân đưa binh lính Thủy quân Lục chiến sang chiếm đóng Iceland vào tháng 7 năm 1941, nó cứu được 14 người, bao gồm bốn y tá Hội Chữ thập đỏ, từ một tàu buôn Na Uy bị trúng ngư lôi; và vào ngày 16 tháng 10, nó vớt được bảy người trên một bè cứu sinh của một con tàu bị đánh chìm vài ngày trước đó. 1942 Sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến do việc Đế quốc Nhật Bản bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, Charles F. Hughes bảo vệ cho các đoàn tàu vận tải dọc theo vùng bờ Đông, vùng biển Caribe cũng như từ điểm hẹn giữa đại dương đến Iceland và New York. Từ ngày 30 tháng 4 đến ngày 19 tháng 5 năm 1942, nó thực hiện chuyến vượt Đại Tây Dương trọn vẹn cùng một đoàn tàu đến Belfast, Bắc Ireland, rồi quay trở về Boston, Massachusetts tiếp nối nhiệm vụ tại khu vực Tây Đại Tây Dương. Từ tháng 8, hoạt động chủ yếu của nó là hộ tống vận tải vượt đại dương, với điểm đến thường xuyên là Bắc Ireland. Đến ngày 2 tháng 11, nó khở hành từ New York hộ tống đoàn tàu vận tải UGF 2 đưa đợt tăng việc thứ nhất cho Chiến dịch Torch, cuộc đổ bộ của Đồng Minh lên Bắc Phi, đi đến Casablanca vào ngày 18 tháng 11, và tiếp tục tuần tra tại khu vực này trong một tháng trước khi quay trở lại nhiệm vụ hộ tống vận tải. 1943 Sang đầu năm 1943, Charles F. Hughes tham gia hộ tống các đoàn tàu vận tải UC và CU, gồm các tàu chở dầu đi lại giữa Tây Ấn thuộc Hà Lan và Anh Quốc. Chuyến đầu tiên khởi hành từ Londonderry Port vào ngày 15 tháng 2 hầu như phải chịu đựng liên tục các cuộc tấn công các "bầy sói" (wolfpack), một chiến thuật tấn công phối hợp đồng loạt của nhiều tàu ngầm U-boat Đức. Nó và các tàu hộ tống đã cố giữ sự tổn thất ở mức thấp nhất khi phản ứng nhanh chóng và hiệu quả, nên chỉ có một cuộc tấn công tàu ngầm vào đêm 23-24 tháng 2 xuyên thủng được hàng rào bảo vệ đoàn tàu. Nó hộ tống một đoàn tàu đi Casablanca và quay trở về New York trong tháng 11 và tháng 12 năm 1943. 1944 Vào ngày 4 tháng 1 năm 1944, Charles F. Hughes khởi hành từ Norfolk, Virginia để gia nhập Đệ Bát hạm đội tại Địa Trung Hải. Sau các hoạt động hộ tống vận tải tại Bắc Phi để hỗ trợ việc tập trung lực lượng, cho cuộc chiến nhằm giành quyền kiểm soát bãi đổ bộ tại Anzio đang diễn ra quyết liệt, nó lên đường vào ngày 7 tháng 2 đi lên phía Bắc đến căn cứ tại Naples. Cho đến đầu tháng 3, nó liên tục phải quay trở lại khu vực Anzio, tiến hành bắn phá bờ biển, tuần tra và bảo vệ, hỗ trợ cho binh lính Hoa Kỳ trên bờ đang phải chịu đựng sự phản công liên tục và quyết liệt của quân Đức. Từ ngày 3 tháng 3 đến ngày 4 tháng 4, chiếc tàu khu trục quay lại nhiệm vụ hộ tống vận tải tại vùng biển Bắc Phi và tuần tra tại Gibraltar, trước khi quay trở lại hoạt động tại Anzio, cho đến khi các hoạt động chiến sự phát triển ra ngoài bãi đổ bộ vào cuối tháng 5. Quay trở lại nhiệm vụ tuần tra chống tàu ngầm và hộ tống vận tải tại khu vực Tây Địa Trung Hải, Charles F. Hughes đi đến Naples vào ngày 30 tháng 7 để chuẩn bị cho Chiến dịch Dragoon, cuộc đổ bộ lực lượng Đồng Minh lên miền Nam nước Pháp. Đang khi bảo vệ cho sườn phía Tây của đội hình tàu bè ngoài khơi các bãi đổ bộ trong đêm 19-20 tháng 8, nó phát hiện ba xuồng phóng lôi E-boat Đức tìm cách xâm nhập qua hàng rào bảo vệ; hỏa lực của nó đã buộc hai chiếc phải mắc cạn và đánh chìm chiếc thứ ba. Sau khi bãi đổ bộ được cũng cố, chiếc tàu khu trục quay lại hoạt động tuần tra và hộ tống tại khu vực Tây Địa Trung Hải, đặc biệt là trong vịnh Genoa. Từ ngày 7 đến ngày 16 tháng 12, nó bắn pháo theo yêu cầu cho lực lượng trên bờ tại Monaco, một địa điểm trước đây được bỏ qua do tình trạng trung lập, nhưng phải tấn công do đã bị quân Đức xâm nhập. 1945 Charles F. Hughes quay trở về Xưởng hải quân Brooklyn để đại tu vào ngày 12 tháng 1 năm 1945, và sau một chuyến đi hộ tống cuối cùng đến Oran, đã lên đường nhận nhiệm vụ mới tại Mặt trận Thái Bình Dương. Nó đi đến Ulithi vào ngày 13 tháng 6, và trong thời gian còn lại của cuộc chiến tranh đã hộ tống các đoàn tàu vận tải đi đến Okinawa. Nó đã hiện diện trong vịnh Tokyo khi buổi lễ ký kết văn kiện Nhật Bản đầu hàng diễn ra trên thiết giáp hạm vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Trong suốt tháng 9 và tháng 10, nó di chuyển cùng các đoàn tàu từ Ulithi và Philippines đến các cảng Nhật Bản, và vào ngày 4 tháng 11 đã lên đường quay trở về nhà từ Tokyo, về đến Charleston, South Carolina vào ngày 7 tháng 12. Charles F. Hughes được cho xuất biên chế vào ngày 18 tháng 3 năm 1946 và được đưa về lực lượng dự bị. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 1 tháng 6 năm 1969 và nó bị đánh chìm như một mục tiêu ngoài khơi Virginia vào ngày 26 tháng 3 năm 1969. Phần thưởng Charles F. Hughes được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. Tham khảo Chú thích Thư mục Bài này có các trích dẫn từ nguồn :en:Dictionary of American Naval Fighting Ships thuộc phạm vi công cộng: Lớp tàu khu trục Benson Tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ Tàu khu trục trong Thế Chiến II Tàu bị đánh chìm như mục tiêu
2638680
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pantherodes%20cornifrons
Pantherodes cornifrons
Pantherodes cornifrons là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Pantherodes
13674519
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erik%20Granat
Erik Granat
Erik Granat (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển thi đấu cho GIF Sundsvall ở vị trí tiền vệ. Tham khảo Liên kết ngoài SvFF profile Sinh năm 1995 Nhân vật còn sống Tiền vệ bóng đá Cầu thủ bóng đá GIF Sundsvall Cầu thủ bóng đá Thụy Điển Cầu thủ bóng đá Allsvenskan
3277697
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90e%20d%E1%BB%8Da%20kh%E1%BB%A7ng%20b%E1%BB%91%20B%E1%BB%89%202015
Đe dọa khủng bố Bỉ 2015
Sau Các vụ tấn công Paris tháng 11 năm 2015 mà kẻ đầu mưu và nhiều người trong nhóm khủng bố cư trú tại Bruxelles, Bỉ, cơ quan an ninh Bỉ nhận được tin tức về dấu hiệu là có nhóm khủng bố đang dự định tấn công vào thủ đô Bruxelles. Tối thứ sáu 20.11, nhà cầm quyền Bỉ đã nâng mức báo động khủng bố tại thủ đô lên mức cao nhất (cấp 4), chủ tịch vùng thủ đô Rudi Vervoort đã đề nghị đóng tất cả các tòa nhà công cộng, trung tâm mua sắm và các chương trình thể thao vào ngày thứ bảy và chủ nhật. Cho đến hôm nay sáng thứ hai 23.11, xe điện ngầm, đây là ngày thứ ba, vẫn không chạy. Các trường học và đại học đóng cửa. Chỉ có xe điện chạy trên mặt đất còn lưu thông. Salah Abdeslam, kẻ khủng bố thứ 8 trong vụ tấn công Paris còn sống sót đã được đồng bọn vào ngày hôm sau đưa từ Paris về Bỉ. Cả hai người đồng lõa đều đã bị bắt, lại khai là đã đưa Salah tới một nơi khác nhau. Luật sư của một trong hai cho biết, có thể Salah Abdeslam đeo áo vét bom. Từ 10 ngày nay vẫn chưa tìm ra được tông tích của anh ta. Báo động khủng bố Từ sáng thứ bảy, Báo động khủng bố cho thủ đô và vùng đô thị Bruxelles là cấp 4, cấp cao nhất. Điều đó có nghĩa là có sự đe dọa nghiêm trọng và trực tiếp, thủ tướng Michel đã nói như vậy. Từ cuối tuần xe điện ngầm không chạy, các chợ không mở cửa. Các xe điện ngầm vẫn không chạy sáng thứ hai, và các trường học và đại học đóng cửa. Thủ tướng Michel cho biết, vào buổi chiều sẽ quyết định xem có kéo dài mức độ báo động. Những vùng còn lại tại nước Bỉ hiện có báo động cấp 3 Tối ngày thứ hai chính phủ đã gia hạn báo động khủng bố cấp 4 cho thủ đô Bỉ cho tới thứ hai tuần tới. Thủ tướng Charles Michel cho biết thêm: "Mặc dù vậy xe điện ngầm và trường học có thể mở dần dần lại từ thứ tư." Hôm thứ năm, chính quyền Bỉ đã giảm báo động khủng bố xuống cấp 3 (nguy hiểm nhưng không trực tiếp). Truy lùng Cuối tuần cảnh sát đã khám xét 19 căn hộ tại nhiều xã trong vùng thủ đô Bruxelles cũng như 3 căn hộ khác ở thành phố kỹ nghệ Charleroi thuộc Wallonie (vùng nói tiếng Pháp ở Nam Bỉ). 16 người bị tạm giam, tuy nhiên người ta không tim thấy vũ khí hay thuốc nổ., Hiện tại người ta đang tìm bắt Salah Abdeslam cũng như truy lùng một nhóm khủng bố khác. Với thành tích công bố hiện tại thì cả hai việc này không thành công. Trong số 16 bị bắt, 15 người đã được thả về, một người có lệnh bị giam giữ về tội tham dự vào nhóm khủng bố và một cuộc tấn công, tăng tổng số những người bị giam là 4 người. Chú thích Khủng bố
2937510
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stictoptera%20ferrifera
Stictoptera ferrifera
Stictoptera ferrifera là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Stictoptera
13505196
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BB%91i%20lo%E1%BA%A1n%20da%20%E1%BB%9F%20m%C3%A8o
Rối loạn da ở mèo
Rối loạn da ở mèo là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất ở mèo. Rối loạn về da ở mèo có nhiều nguyên nhân và nhiều rối loạn về da phổ biến khiến cả con người cũng mắc phải, tương tự như mèo. Tình trạng da và lông của mèo cũng có thể là một dấu hiệu quan trọng về sức khỏe tổng quát của nó. Rối loạn da của mèo thay đổi từ các vấn đề cấp tính, tự giới hạn đến các vấn đề mãn tính hoặc lâu dài đòi hỏi phải điều trị trong thời gian dài. Rối loạn da mèo có thể được nhóm thành các loại theo nguyên nhân. Rối loạn liên quan đến dinh dưỡng Ngày nay, chế độ dinh dưỡng cân bằng được con người kiểm soát qua việc cho mèo ăn, và do đó thiếu hụt dinh dưỡng đã trở nên không phổ biến. Tuy nhiên, những rối loạn liên quan đến dinh dưỡng này có thể phát sinh nếu lượng thức ăn của mèo giảm, tương tác giữa các thành phần hoặc chất dinh dưỡng xảy ra, những sai lầm được thực hiện trong quá trình chế biến hoặc sản xuất và thời gian lưu trữ dài. Rối loạn về da liên quan đến dinh dưỡng thường dẫn đến dư thừa hoặc không đủ sản xuất dầu được gọi là bã nhờn, và làm cứng hóa sừng của lớp ngoài của da. Điều này có thể dẫn đến tình trạng xuất hiện gàu, tình trạng đỏ tấy được gọi là ban đỏ, rụng lông, da nhờn và giảm sự phát triển của lông. Tham khảo Bệnh ở mèo
2587283
https://vi.wikipedia.org/wiki/Halysidota%20tucumana
Halysidota tucumana
Halysidota tucumana là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Halysidota
12887066
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hi%E1%BB%87p%20h%E1%BB%99i%20Ph%C3%A2n%20b%C3%B3n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam
Hiệp hội Phân bón Việt Nam
Hiệp hội Phân bón Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp, phi chính phủ, phi lợi nhuận của những người, doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu, sử dụng phân bón và các mặt hàng liên quan tại Việt Nam. Hiệp hội dịch tên ra tiếng Anh là Fertilizer Association of VietNam, viết tắt là FAV . Hiệp hội Phân bón Việt Nam được thành lập trên cơ sở Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng Số 39/CT ngày 28 tháng 1 năm 1992 . Điều lệ Hiệp hội hiện hành được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1006/QĐ-BNV ngày 11 tháng 7 năm 2006 Văn phòng Hiệp hội đặt tại địa chỉ P.202, Nhà E3A, Khu đô thị mới Yên Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam . Tham khảo Liên kết ngoài Website chính thức Hiệp hội Phân bón Sinh học Việt Nam Website IFA, International Fertilizer Association Hiệp hội Phân bón Quốc tế Website IFDC, International Fertilizer Development Center Trung tâm Phát triển Phân bón Quốc tế Phân b
2605269
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupithecia%20fraxinata
Eupithecia fraxinata
Eupithecia innotata f. fraxinata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Hình ảnh Chú thích Liên kết ngoài F Bướm đêm Châu Âu
19821261
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A5c%20S%C6%A1n%20ki%E1%BA%BFm%20hi%E1%BB%87p%20truy%E1%BB%87n
Thục Sơn kiếm hiệp truyện
Thục Sơn kiếm hiệp truyện () là tiểu thuyết tiên hiệp trường thiên chưa hoàn thành do nhà văn người Tứ Xuyên Hoàn Châu Lâu Chủ sáng tác vào năm 1932. Tác phẩm này về sau được dựng thành phim điện ảnh năm 1983 mang tên Tân Thục Sơn kiếm hiệp. Bối cảnh Thục Sơn kiếm hiệp truyện là cuốn tiểu thuyết pha trộn thể loại thần thoại, chí quái, kiếm tiên và võ hiệp lấy Trung Quốc thời giả tưởng làm chủ đề. Hệ thống tư tưởng của nó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ thuyết ba nhà Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo. Bối cảnh của câu chuyện trong tác phẩm này là hai phe chính tà sẽ có một trận quyết chiến - cuộc đấu kiếm Nga Mi lần thứ ba. Cuộc đấu kiếm này là trận so tài cuối cùng giữa hai phe chính đạo và tà đạo, và mọi thứ ân oán từ trước đến nay giữa đôi bên đều được giải quyết tại đây. Sáng tác Tiểu thuyết bao gồm phần tiền truyện, chính truyện, biệt truyện và hậu truyện, với 5 triệu chữ, và phần chính truyện có tổng cộng 329 hồi. Tác giả bắt đầu sáng tác từ năm 1930, mãi đến năm 1948 mới hoàn thành. Sau năm 1949, Đảng Cộng sản Trung Quốc chính thức lên nắm quyền kiểm soát đại lục, tác giả buộc phải ngừng cập nhật tác phẩm này. Chuyển thể Thục Sơn kiếm hiệp truyện được chuyển thể thành rất nhiều phiên bản, từ truyền hình cho đến điện ảnh: Tân Thục Sơn kiếm hiệp (phim Hồng Kông năm 1983) Thục Sơn kỳ hiệp (phim truyền hình Hồng Kông năm 1990) Thục Sơn kỳ hiệp chi tiên lữ kỳ duyên (phim truyền hình Hồng Kông năm 1991) Thục Sơn truyện (phim Hồng Kông năm 2001) Thục Sơn chiến kỷ chi kiếm hiệp truyền kỳ (phim truyền hình Trung Quốc năm 2015) Tham khảo Tiểu thuyết đầu tay năm 1932 Tiểu thuyết thần ma Tiểu thuyết tiên hiệp Tiểu thuyết kiếm hiệp Tiểu thuyết lấy bối cảnh ở Tứ Xuyên Tiểu thuyết thời Trung Hoa Dân Quốc Tiểu thuyết Trung Quốc được chuyển thể thành phim Tiểu thuyết Trung Quốc được chuyển thể thành phim truyền hình
3691629
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i%20tuy%E1%BB%83n%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%20n%E1%BB%AF%20qu%E1%BB%91c%20gia%20Bahrain
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Bahrain
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Bahrain () được thành lập năm 2003, đại diện cho Bahrain tại các trận đấu bóng đá nữ quốc tế và chịu sự quản lý của Hiệp hội bóng đá Bahrain. Đội có trận quốc tế đầu tiên gặp Maldives vào ngày 22 tháng 4 năm 2007. Lịch sử Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Bahrain là đội tuyển bóng đá nữ quốc gia đầu tiên được thành lập trong số các quốc gia thuộc khu vực vùng Vịnh. Vào năm 2004, đội nữ Bahrain tham dự giải futsal ở Amman, Jordan và một năm sau họ tham dự Giải vô địch bóng đá nữ Tây Á cũng tại Amman, mặc dù vậy, các trận đấu của giải không được FIFA công nhận. Họ về thứ tư tại giải này. Tới tháng 2 năm 2006, Bahrain tham gia giải bóng đá nữ Ả Rập ở Abu Dhabi, UAE, nơi họ giành chức vô địch và nhận giải Fair Play. Sau thành tích này, nữ giới bắt đầu tham gia nhiều hơn vào bóng đá. Với mục đích cải thiện chất lượng đội tuyển, Bahrain đã đề nghị FIFA giới thiệu một huấn luyện viên bóng đá nữ về dẫn đội. Người đảm nhận nhiệm vụ này sau đó là cựu cầu thủ Monika Staab người Đức. Cô tới Bahrain vào tháng 1 năm 2007 và làm việc trong sáu tháng. Dưới sự dẫn dắt của Staab, đội có trận đấu chính thức được FIFA chấp thuận vào ngày 22 tháng 4 năm 2007 với Maldives tại Malé, Maldives. Bahrain xuất sắc giành chiến thắng với tỉ số đậm 7–0. Thành tích Cấp thế giới *Không tính các trận đấu giải quyết bằng penalty. Cúp châu Á *Không tính các trận đấu giải quyết bằng penalty. Á Vận Hội Giải Tây Á *Không tính các trận đấu giải quyết bằng penalty. Cúp Ả Rập *Không tính các trận đấu giải quyết bằng penalty. Ban huấn luyện Khalid Al Harban (Huấn luyện viên trưởng) Abdulla Belal (HLV thủ môn) Mohammed Adnan (Trợ lý huấn luyện viên) Các đời huấn luyện viên Monika Staab (2007) Adel Al-Marzooqi Maher Hantash Ghazi Al-Majed Adnan Ebrahim Masoud Al-Ameeri Tham khảo Liên kết ngoài Trang chủ liên đoàn Bahrain Trang của liên đoàn Bahrain tại FIFA.com Bahrain nữ Thể thao nữ
2702854
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crocidophora%20pustuliferalis
Crocidophora pustuliferalis
Crocidophora pustuliferalis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Chú thích Liên kết ngoài Crocidophora
19774952
https://vi.wikipedia.org/wiki/San%20Diego%20Open%202022%20-%20%C4%90%C6%A1n%20n%E1%BB%AF
San Diego Open 2022 - Đơn nữ
Iga Świątek là nhà vô địch, đánh bại Donna Vekić trong trận chung kết, 6–3, 3–6, 6–0. Đây là danh hiệu thứ 8 của Świątek trong mùa giải 2022. Với chức vô địch, Świątek trở thành tay vợt đầu tiên kể từ sau Serena Williams vào năm 2013 giành được nhiều hơn 10,000 điểm xếp hạng trong một mùa giải. Đây là giải đấu WTA Tour đầu tiên diễn ra ở San Diego kể từ năm 2013. Hạt giống 4 hạt giống hàng đầu được miễn vào vòng 2. Kết quả Chung kết Nửa trên Nửa dưới Vòng loại Hạt giống Vượt qua vòng loại Thua cuộc may mắn Kết quả vòng loại Vòng loại thứ 1 Vòng loại thứ 2 Vòng loại thứ 3 Vòng loại thứ 4 Vòng loại thứ 5 Vòng loại thứ 6 Tham khảo Liên kết ngoài Kết quả vòng loại Kết quả vòng đấu chính San Diego Open
3236524
https://vi.wikipedia.org/wiki/Velutinodorcus%20carinulatus
Velutinodorcus carinulatus
Velutinodorcus carinulatus là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Loài này được mô tả khoa học năm 1941. Tham khảo Velutinodorcus Động vật được mô tả năm 1941
2652078
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scopula%20mendax
Scopula mendax
Scopula mendax là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài M
2793652
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dichrogaster%20zonata
Dichrogaster zonata
Dichrogaster zonata là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Dichrogaster
17208967
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A1o%20l%E1%BB%B1c%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B
Bạo lực chính trị
Bạo lực chính trị là bạo lực do người dân hoặc chính phủ thực hiện để đạt được các mục tiêu chính trị. Nó có thể mô tả bạo lực được sử dụng bởi một quốc gia chống lại các quốc gia khác (chiến tranh) hoặc chống lại các chủ thể phi quốc gia (đáng chú ý nhất là sự tàn bạo của cảnh sát, chống nổi dậy hoặc diệt chủng). Nó cũng có thể mô tả bạo lực có động cơ chính trị bởi các chủ thể phi nhà nước chống lại một nhà nước (nổi loạn, bạo loạn) hoặc chống lại các chủ thể phi quốc gia khác. Không hành động từ phía chính phủ cũng có thể được mô tả như một hình thức bạo lực chính trị, chẳng hạn như từ chối giảm bớt nạn đói hoặc từ chối các nguồn lực cho các nhóm có thể nhận dạng chính trị trong lãnh thổ của họ. Do sự mất cân bằng quyền lực giữa các chủ thể nhà nước và phi nhà nước, bạo lực chính trị thường diễn ra dưới hình thức chiến tranh không đồng bộ, trong đó không bên nào có thể trực tiếp tấn công bên kia, thay vào đó dựa vào các chiến thuật như khủng bố và chiến tranh du kích, và thường bao gồm các cuộc tấn công vào các mục tiêu dân sự hoặc phi quân sự được coi là một ủy quyền cho phe đối lập. Nhiều nhóm và cá nhân tin rằng hệ thống chính trị của họ sẽ không bao giờ đáp ứng yêu cầu của họ và do đó tin rằng bạo lực không chỉ hợp lý mà còn cần thiết để đạt được các mục tiêu chính trị của họ. Tương tự như vậy, nhiều chính phủ trên thế giới tin rằng họ cần sử dụng bạo lực để đe dọa dân chúng của họ buộc phải ngoan ngoãn. Vào những thời điểm khác, các chính phủ sử dụng vũ lực để bảo vệ đất nước của họ khỏi sự xâm lược từ bên ngoài hoặc các mối đe dọa vũ lực khác và để ép buộc các chính phủ khác hoặc chinh phục lãnh thổ. Tham khảo Bạo lực chính trị
14185736
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gilton%20Ribeiro
Gilton Ribeiro
Gilton Ribeiro (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. Sự nghiệp câu lạc bộ Gilton Ribeiro đã từng chơi cho Cerezo Osaka, Albirex Niigata, Kashima Antlers và Ventforet Kofu. Tham khảo Sinh năm 1989 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá nam Brasil Cầu thủ bóng đá nam Brasil ở nước ngoài Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Nhật Bản Cầu thủ bóng đá J1 League Cầu thủ bóng đá Cerezo Osaka
14793064
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pomacentrus%20albiaxillaris
Pomacentrus albiaxillaris
Pomacentrus albiaxillaris là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017. Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: albus ("trắng") và axillaris ("ở nách"), hàm ý đề cập đến vệt trắng bao quanh gốc vây ngực của loài cá này. Phạm vi phân bố và môi trường sống P. albiaxillaris mới chỉ được tìm thấy tại quốc đảo Palau ở Tây Thái Bình Dương, và được thu thập ở độ sâu khoảng từ 4 đến 15 m. Mô tả Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. albiaxillaris là 7 cm. Cơ thể của P. albiaxillaris có màu xanh lam xám; vảy có viền đen tạo thành kiểu hình mắt lưới trên thân của chúng. Đầu có các vệt màu xanh tím. Vây lưng và vây hậu môn màu xám đen hoặc đen nhạt với phần sau trong mờ. Vây đuôi màu trắng nhạt. Gốc vây ngực có đốm đen với một vệt trắng bao quanh. Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–15; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5. Phân loại học P. albiaxillaris thuộc phức hợp loài Pomacentrus philippinus, phân biệt với các loài còn lại trong phức hợp bởi vệt trắng ở gốc vây ngực và vây đuôi màu trắng. Sinh thái học Thức ăn của P. albiaxillaris là tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng. Tham khảo A Cá Thái Bình Dương Cá Palau Động vật được mô tả năm 2017
19719362
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coggeshall%20United%20F.C.
Coggeshall United F.C.
Coggeshall United FC là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Coggeshall, Essex. Đội bóng hiện thi đấu tại và sư dụng chung sân West Street với câu lạc bộ Coggeshall Town. Được thành lập vào năm 2017 bởi cựu cầu thủ bóng đá Cliff Akurang, đây là câu lạc bộ lớn thứ hai ở Coggeshall sau Coggeshall Town. Thành tích Thành tích tốt nhất tại Hạng đấu: Xếp thứ 2 tại Eastern Counties League Division One South mùa giải 2018–19 Sân vận động Coggeshall United thi đấu tại sân West Street cùng với Coggeshall Town. Sân này nằm ở phía Tây Coggeshall. Tham khảo Trang web của Coggeshall United Liên kết ngoài Trang web chính thức Câu lạc bộ bóng đá Anh Câu lạc bộ bóng đá thành lập năm 2017 Khởi đầu năm 2017 ở Anh
13462968
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i%20tuy%E1%BB%83n%20Davis%20Cup%20Azerbaijan
Đội tuyển Davis Cup Azerbaijan
Đội tuyển Davis Cup Azerbaijan đại diện Azerbaijan ở giải đấu quần vợt Davis Cup và được quản lý bởi Liên đoàn quần vợt Azerbaijan. Đội chưa thi đấu kể từ năm 2013. Thành tích tốt nhất của đội là thứ tư ở Nhóm III năm 2003. Lịch sử Azerbaijan lần đầu tiên tham gia Davis Cup vào năm 1996. Các vận động viên Azerbaijan trước đây đại diện cho Liên Xô. Đội hình hiện tại (2013) Aykhan Manafli (vận động viên trẻ) Samir Gafarov (vận động viên trẻ) Arif Guliyev (vận động viên trẻ) Xem thêm Davis Cup Đội tuyển Fed Cup Azerbaijan Liên kết ngoài Azerbaijan Davis Cup Davis Cup
2844184
https://vi.wikipedia.org/wiki/Onthophagus%20millamilla
Onthophagus millamilla
Onthophagus millamilla là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae). Chú thích Liên kết ngoài M
15140302
https://vi.wikipedia.org/wiki/Reema%20Harrysingh-Carmona
Reema Harrysingh-Carmona
Reema Harrysingh-Carmona (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1970 tại Hoboken, New Jersey, Hoa Kỳ) là một nhà kinh tế người Trinidad và Tobago, từng là Đệ nhất phu nhân Trinidad và Tobago từ năm 2013 đến 2018. Bà là vợ của Tổng thống thứ năm của Cộng hòa, Anthony Carmona. Đầu đời Reema Harrysingh Carmona sinh ra ở Hoboken, New Jersey. Bà là con gái của cha mẹ người Indo*Trinidadian, và học tại trường trung học RC và Iere của St. Brigid's Girls, cả hai đều ở Siparia, Trinidad và Tobago. Sau khi tốt nghiệp với chín cấp độ thông thường từ Hội đồng khảo thí Caribbean, bà di cư đến Canada, nơi bà học tại trường trung học Cairine Wilson, Ottawa và sau đó là Đại học Ottawa, nơi bà có bằng Cử nhân Khoa học Kinh tế. Bà và Tổng thống Carmona là cha mẹ của hai đứa con, Christian (sinh năm 1999) và Anura (sinh năm 2002). Lời thú nhận tôn giáo hoặc tín ngưỡng của cô là Ấn Độ giáo chính thống, mặc dù chồng bà là Tổng thống Anthony Carmona là một người theo Cơ đốc giáo Công giáo La Mã.   Cha bà, Cobee Harrysingh quá cố là một nhà thầu kỹ thuật đã nghỉ hưu trong khi mẹ bà là Savitri Seeteram-Harrysingh. Harrysingh-Carmona đã sống ở cả Hoa Kỳ và Canada trước khi chuyển đến Trinidad. Sự nghiệp Sau 11 năm ở Canada, Harrysingh-Carmona trở về Trinidad và Tobago, nơi bà làm việc tại Tập đoàn Phát triển Cảng Công nghiệp Point Lisas (PLIPDECO) và Tập đoàn Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ. Đệ nhất phu nhân Harrysingh-Carmona là vợ của Ngài Anthony Carmona, tổng thống thứ năm của Cộng hòa Trinidad và Tobago. Họ kết hôn tại nhà thờ Công giáo La Davina Pastora ở miền nam Trinidad năm 1997. Công việc xã hội của bà bao gồm hỗ trợ cho Hiệp hội Tiểu đường, phòng chống béo phì ở trẻ em và Nhận thức về tự kỷ và các hoạt động khác. Tham khảo Nữ chính khách Trinidad và Tobago Nhân vật còn sống Sinh năm 1970
2925461
https://vi.wikipedia.org/wiki/Paradrina%20angularis
Paradrina angularis
Paradrina angularis là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Paradrina
15768915
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chuy%E1%BA%BFn%20bay%20440%20c%E1%BB%A7a%20Indian%20Airlines
Chuyến bay 440 của Indian Airlines
Chuyến bay 440 của Indian Airlines là một chuyến bay nội địa Ấn Độ do Indian Airlines vận hành đã bị rơi khi đang tiếp cận sân bay quốc tế Indira Gandhi làm thiệt mạng 48 trong số 65 hành khách và phi hành đoàn trên máy bay. Máy bay Boeing 737-2A8, đăng ký VT-EAM, thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 26 tháng 3 năm 1971 và được giao cho Indian Airlines vào ngày 10 tháng 4 năm 1971. Tai nạn Chuyến bay 440 là chuyến bay chở khách nội địa theo lịch trình từ Madras (nay là Chennai), Tamil Nadu đến New Delhi. Khi chuyến bay 440 tiếp cận sân bay quốc tế Indira Gandhi trong việc lái bụi và mưa bão, chiếc 737 đã chạm vào dây điện cao thế trong cách tiếp cận NDB với tầm nhìn dưới mức tối thiểu. Chiếc 737 đã bị rơi và bốc cháy. 48 trong số 65 hành khách và phi hành đoàn trên chuyến bay 440 đã thiệt mạng trong vụ tai nạn. Đội cứu hộ cho biết 17 người sống sót đang ở phía trước máy bay, mặc dù một người sống sót báo cáo đang ngồi ở hàng ghế phía sau. 17 người sống sót bao gồm 3 người Mỹ và 2 người Nhật Bản. 48 người chết bao gồm 4 người Mỹ, 3 người Anh và 1 phụ nữ Yemen.  Trong số những người thiệt mạng có Bộ trưởng Mỏ sắt và Thép Mohan Kumaramangalam. Nguyên nhân Các nhà điều tra xác định vụ tai nạn chuyến bay 440 là do các phi công giảm độ cao quyết định tối thiểu. Xem thêm Chuyến bay 471 của Japan Airlines, một tai nạn khác diễn ra tại sân bay quốc tế Indira Gandhi chưa đầy một năm trước. Tham khảo Tai nạn và sự cố liên quan đến Boeing 737
14899088
https://vi.wikipedia.org/wiki/Real%20Giulianova
Real Giulianova
Real Giulianova Ssd a rl là một câu lạc bộ bóng đá Ý có trụ sở tại Giulianova, thuộc tỉnh Teramo, vùng Abruzzo. Real Giulianova là một câu lạc bộ thay thế của Giulianova và Città di Giulianova, sau khi Real Giulianova được chuyển đến và đổi tên từ Castellalto vào năm 2016.Câu lạc bộ hiện đang chơi ở Serie D. Lịch sử Câu lạc bộ được biết đến như ASD castellalto, có trụ sở tại đô thị castellalto, thuộc Teramo cho đến năm 2016. Trong năm 2016, sau khi sự tan rã của ASD Città di Giulianova 1924 (Città di Giulianova), đội là một câu lạc bộ thay thế của Giulianova Calcio (Giulianova), castellalto được chuyển đến Giulianova, một đô thị cũng từ tỉnh đó. Câu lạc bộ cũng đổi tên thành ASD Real Giulianova. Câu lạc bộ cũng thay đổi màu sắc của nó thành màu truyền thống của Giulianova Calcio, vàng và đỏ. Trong mùa giải trước với tên Castellalto, câu lạc bộ đã hoàn thành vị trí thư 10 tại 2015-16 Promozione Abruzzo nhóm A, trong khi Calcio Giulianova, một câu lạc bộ thay thế của Giulianova Calcio, ở vị trí thứ hai của cùng một bảng; Città di Giulianova xuống hạng từ Serie D mùa đó. Câu lạc bộ đã tham gia mùa 2016-17 Promozione Abruzzo, giành chiến thắng và thăng hạng 2017-18 Eccellenza Abruzzo năm 2017. Câu lạc bộ đã được thăng hạng lên mùa giải 2018-19 Serie D năm 2018. Đội đã được tham gia bảng F. Câu lạc bộ cũng được thành lập lại dưới dạng società sportiva Dilettantisticha một hình thức pháp lý responsabilitàrictata vào khoảng năm đó. Danh hiệu Eccellenza Abruzzo Vô địch: 2017-18 Tham khảo Liên kết ngoài Hồ sơ trong LND Comitato Regionale Abruzzo Câu lạc bộ bóng đá Ý
2927071
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypena%20tylistalis
Hypena tylistalis
Hypena tylistalis là một loài bướm đêm trong họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Hypena
2606713
https://vi.wikipedia.org/wiki/Drepanogynis%20karkloofensis
Drepanogynis karkloofensis
Drepanogynis karkloofensis là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Drepanogynis
2577041
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amaxia%20kennedyi
Amaxia kennedyi
Amaxia kennedyi là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Amaxia Bướm đêm Nam Mỹ
2940435
https://vi.wikipedia.org/wiki/Orthosia%20nebulosus
Orthosia nebulosus
Orthosia nebulosus là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Orthosia (chi bướm)
2845343
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pedaria%20oblonga
Pedaria oblonga
Pedaria oblonga là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae). Chú thích Liên kết ngoài Pedaria
14810931
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%B3nh%20C%C3%B4i%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29
Quỳnh Côi (định hướng)
Quỳnh Côi là một thị trấn thuộc huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, Việt Nam. Ngoài ra, tên gọi Quỳnh Côi còn có thể chỉ: Huyện cũ Quỳnh Côi, nay tương ứng phần phía tây của huyện Quỳnh Phụ Sông Quỳnh Côi: một con sông đào chảy qua địa bàn huyện Quỳnh Phụ và huyện Đông Hưng, nối sông Luộc với sông Tiên Hưng. Quỳnh Phụ Thái Bình
3682926
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20v%E1%BB%8B%20th%E1%BA%A7n%20B%E1%BA%AFc%20%C3%82u
Danh sách vị thần Bắc Âu
Trong chủ nghĩa Ngoại giáo Đức hay thần thoại Bắc Âu, các vị thần đầu tiên được chứng thực từ nhiều nguồn, bao gồm các tác phẩm văn học, các biên niên sử khác nhau, các bản khắc rune, tên cá nhân, tên địa danh và các nguồn khác. Nam thần Nữ thần Tham khảo Các vị thần Bắc Âu
7803115
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng%20Gi%C3%A1o%20Th%C3%A0nh
Vương Giáo Thành
Vương Giáo Thành (; sinh tháng 12 năm 1952) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, Tư lệnh Quân khu Thẩm Dương, sau khi Trung Quốc cải cách quân đội vào tháng 2 năm 2016, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh đầu tiên của Chiến khu Nam bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc phụ trách địa bàn Biển Đông và giữ cương vị này đến tháng 1 năm 2017. Tiểu sử Vương Giáo Thành sinh tháng 12 năm 1952 tại Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang, ông là người Lai An, tỉnh An Huy. Tháng 2 năm 1969, ông gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 1 năm 1970, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông tốt nghiệp chuyên ngành chỉ huy quân sự tại Học viện Chỉ huy Lục quân và tốt nghiệp khoa cơ bản tại Đại học Quốc phòng Trung Quốc. Vương Giáo Thành trưởng thành từ chiến sĩ kinh qua các chức vụ Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng, Phó Khoa trưởng rồi Khoa trưởng khoa tác chiến huấn luyện Sư đoàn. Năm 1983, ông giữ chức Trung đoàn trưởng thuộc Quân đoàn 60. Năm 1987, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Sư đoàn thuộc Tập đoàn quân 12, Quân khu Nam Kinh. Năm 1988, ông đảm nhiệm chức Trưởng ban Huấn luyện, Phó Tư lệnh của Căn cứ Huấn luyện Tam Giới (三界), Quân khu Nam Kinh. Năm 1994, ông được bổ nhiệm giữ chức Trưởng ban Quân huấn Bộ Tư lệnh Quân khu Nam Kinh. Tháng 9 năm 1999, ông được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Tập đoàn quân 12, Quân khu Nam Kinh. Tháng 3 năm 2001, ông được điều chuyển giữ chức Phó Tham mưu trưởng Quân khu Nam Kinh. Tháng 7 năm 2005, Vương Giáo Thành được bổ nhiệm làm Tư lệnh Tập đoàn quân 12, Quân khu Nam Kinh. Tháng 12 năm 2007, ông được thăng chức Phó Tư lệnh Quân khu Nam Kinh. Tháng 10 năm 2012, Vương Giáo Thành được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu Thẩm Dương, thay cho Thượng tướng Trương Hựu Hiệp. Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII. Ngày 1 tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 đại Quân khu gồm Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thiết lập lại thành 5 Chiến khu, là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương; Vương Giáo Thành được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Chiến khu Nam bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 1 năm 2017, Phó Đô đốc Hải quân Viên Dự Bách, Tư lệnh Hạm đội Bắc Hải đã được bổ nhiệm làm Tư lệnh Chiến khu Nam bộ thay thế Vương Giáo Thành. Lịch sử thụ phong quân hàm Tham khảo Liên kết ngoài 3 viên tân Tư lệnh Chiến khu Trung Quốc từng tham gia Chiến tranh Biên giới Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Người Chiết Giang Cựu sinh viên Đại học Quốc phòng Trung Quốc Người Hàng Châu Tư lệnh Quân khu Thẩm Dương Họ Vương Người Trung Quốc Người họ Vương tại Trung Quốc Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
2650313
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sauris%20fortunata
Sauris fortunata
Sauris fortunata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Sauris
19508949
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%E1%BB%85u%20tuy%E1%BA%BFn%20y%C3%AAn
Phễu tuyến yên
Phễu tuyến yên (còn gọi là cuống tuyến yên, phễu Fenderson) là nơi tiếp giáp vùng dưới đồi với thùy sau tuyến yên. Sợi thần kinh đi qua màng cứng của hoành tuyến yên, mang sợi trục từ tế bào tiết thể dịch thần kinh lớn (magnocellular neurosecretory cell) của vùng dưới đồi xuống thùy sau tuyến yên để giải phóng các hormone sinh lý thần kinh như oxytocin và vasopressin vào máu. Con đường này được gọi là bó hạ đồi-thùy sau tuyến yên (hypothalamo-hypophyseal tract). Tổn thương phễu tuyến yên ngăn cản giải phóng hormone chống bài niệu, dẫn đến chứng khát nhiều (uống quá nhiều nước) và chứng đa niệu (đi tiểu nhiều). Hình ảnh bổ sung Tham khảo Hệ nội tiết
2580727
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carcinopyga%20nuytenae
Carcinopyga nuytenae
Carcinopyga nuytenae là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Carcinopyga
3423261
https://vi.wikipedia.org/wiki/Winona%20Ryder
Winona Ryder
Winona Ryder (tên khai sinh Winona Laura Horowitz; sinh ngày 29 tháng 10 năm 1971) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô vươn lên trở thành một trong những nữ diễn viên thành công và mang tính biểu tượng nhất trong thập niên 90, với hàng loạt các vai diễn khác nhau ở nhiều thể loại đa dạng. Winona giành được nhiều giải thưởng trong sự nghiệp của mình, bao gồm một giải thưởng Quả Cầu Vàng, giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh, một đề cử Grammy, hai giải thưởng Viện Hàn lâm (Oscar) và một giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh quốc (BAFTA). Sau vai diễn đầu tay trong phim Lucas (1986) khi chỉ mới 15 tuổi, cô đã giành được nhiều sự chú ý với bộ phim Beetlejuice (1988) của đạo diễn Tim Burton. Winona trở nên nổi bật hơn nữa với những vai diễn chính sau này như Heathers (1989), Great Balls of Fire (1989), Mermaids (1990), Edward Scissorhands (1990), and Bram Stoker's Dracula (1992). Cô nhận được sự ca ngợi từ giới phê bình và liên tiếp hai đề cử Oscar cho màn thể hiện vai May Welland trong bộ phim The Age of Innocence (1993) của đạo diễn Martin Scorsese và vai Jo March trong bộ phim Những người phụ nữ bé nhỏ (1994), được chuyển thể lần thứ năm dựa trên tác phẩm của nhà văn Louisa May Alcott. Trong giai đoạn này, cô cũng xuất hiện trong những tác phẩm khác như Reality Bites (1994), How to Make an American Quilt (1995), The Crucible (1996), Alien Resurrection (1997), Celebrity (1998) và Girl, Interrupted (1999) cũng là bộ phim cô tham gia điều hành sản xuất. Năm 2002, Ryder đóng vai chính trong bộ phim Mr Deeds được giới phê bình đánh giá cao. Sau scandal, Winona đã quyết định tạm dừng đóng phim. Cô trở lại vào năm 2009 trong bộ phim nổi tiếng Star Trek. Năm 2010, cô được đề cử hai giải Screen Actors Guild Awards: nữ diễn viên chính trong bộ phim truyền hình When Love Is Not Enough: The Lois Wilson Story và một phần của dàn diễn viên Black Swan. [2] Cô cũng tái hợp với Burton cho Frankenweenie (2012). Kể từ năm 2016, cô đã đóng vai Joyce Byers trong loạt phim kinh dị khoa học viễn tưởng Stranger Things của Netflix, cô đã nhận được đề cử Quả cầu vàng và Hiệp hội Diễn viên Màn ảnh; trong khi vào năm 2020, cô đóng vai chính trong bộ phim truyền hình nhỏ của HBO The Plot Against America. Tham khảo Liên kết ngoài Winona Ryder tại TV.com Sinh năm 1971 Nhân vật còn sống Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20 Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21 Nữ diễn viên California Nữ diễn viên thiếu nhi Mỹ Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ Nữ diễn viên truyền hình Mỹ Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2836384
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhimphoctona%20melanura
Rhimphoctona melanura
Rhimphoctona melanura là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Rhimphoctona
15390935
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1%20quan%20qu%E1%BA%A3n%20l%C3%BD%20chuy%E1%BB%83n%20ti%E1%BA%BFp%20Li%C3%AAn%20H%E1%BB%A3p%20Qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%A1i%20%C4%90%C3%B4ng%20Timor
Cơ quan quản lý chuyển tiếp Liên Hợp Quốc tại Đông Timor
Cơ quan quản lý chuyển tiếp Liên Hợp Quốc tại Đông Timor () được gọi là UNTAET, là cơ quan quản lý của Liên Hợp Quốc giữa năm 1999 và năm 2002 tại Đông Timor nhằm thực hiện các hoạt động gìn giữ hòa bình trong chính quyền chuyển tiếp khi thành lập. Đông Timor tuyên bố độc lập khỏi Bồ Đào Nha vào năm 1975, nhưng đã nhanh chóng bị xâm lược và chiếm đóng bởi Indonesia. Vào ngày 30 tháng 8 năm 1999, dưới sự giám sát của Liên Hợp Quốc, một cuộc trưng cầu dân ý độc lập đã được tổ chức trên khắp Đông Timor, và đại đa số Đông Timor đã bỏ phiếu độc lập khỏi Indonesia. Vào ngày 25 tháng 10, theo Nghị quyết 1272 của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Cơ quan quản lý chuyển tiếp Liên Hợp Quốc tại Đông Timor đã được thành lập ở Đông Timor để thực hiện quản lý địa phương và các quyền lập pháp và hành pháp trong giai đoạn chuyển tiếp. Vào ngày 20 tháng 5 năm 2002, Đông Timor chính thức độc lập và Chính quyền chuyển tiếp đã trao lại chế độ cho Chính phủ mới thành lập Đông Timor. Lịch sử Nhiệm vụ của UNTAET được thành lập bởi các quy định của Nghị quyết 1272 của Hội đồng Bảo an vào ngày 25 tháng 10 năm 1999. Trong nghị quyết này, Hội đồng đã quyết định rằng UNTAET, ngoài việc đối phó với chính quyền chung của Đông Timor, còn phải duy trì trật tự xã hội, thiết lập chính quyền có hiệu quả, góp phần phát triển các dịch vụ dân sự và xã hội, thực hiện công tác viện trợ nhân đạo, thúc đẩy chính quyền mới tự chủ và hỗ trợ phát triển bền vững nền kinh tế địa phương. Trụ sở chính được thành lập tại Dili. Được ủy quyền để triển khai tới 9 150 quân nhân và 1 640 cảnh sát dân sự. Cho đến tháng 3 năm 2002, còn có sự hỗ trợ của 737 nhân viên ngoại quốc và 1 745 người dân địa phương làm công nhân viên chức cho Liên Hợp Quốc. Tổng cộng có hai mươi chín quốc gia khác nhau cử quân đội đến và ba mươi chín nhân viên cảnh sát đã gửi. Số thương vong của UNTAET được các tài liệu của Liên Hợp Quốc ghi lại là 15 nhân viên quân sự, một sĩ quan cảnh sát và một quan sát viên quân sự. Độc lập UNTAET, được thành lập vào ngày 25 tháng 10 năm 1999, đã kết thúc hoạt động vào ngày 20 tháng 5 năm 2002 với hầu hết các chức năng được giao cho chính phủ Đông Timor. Các lực lượng quân sự và cảnh sát đã được chuyển đến Phái đoàn hỗ trợ mới của Phái đoàn hỗ trợ Liên Hợp Quốc tại Đông Timor (UNMISET). Xem thêm Liên Hợp Quốc Tham khảo Liên kết ngoài Archived official website The United Nations and East Timor - A Chronology UNTAET Mission Summary A Brief History of Australian Army Operations in East Timor, 1999-2005 Archived web-site of first Transitional Administration Archived web-site of second Transitional Administration Lịch sử Đông Timor Chính phủ Đông Timor Lịch sử Liên Hợp Quốc Đông Timor thập niên 1990 Đông Timor thập niên 2000 Lịch sử Timor
2923075
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hadena%20plicata
Hadena plicata
Hadena plicata là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Hadena
19796991
https://vi.wikipedia.org/wiki/Starbase
Starbase
Starbase, trong khoa học viễn tưởng, là một cơ sở trong không gian. Starbase cũng có thể là: STARBASE, một chương trình giáo dục toán và khoa học dành cho học sinh StarBase, một ứng dụng cơ sở dữ liệu của StarOffice StarBase (cơ sở dữ liệu sinh học), cơ sở dữ liệu RNA Star Base Football Club, Ogudu, Lagos, Nigeria Starbase 12, một starbase trong trò chơi điện tử Star Trek: Bridge Commander SpaceX Starbase, sân bay vũ trụ đặt tại Boca Chica, Texas, Hoa Kỳ Starbase (trò chơi điện tử), một trò chơi điện tử nhiều người chơi có chủ đề không gian Starbase, API đồ họa độc quyền cho HP-UX
3116545
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D%20T%C3%B4m%20gai
Họ Tôm gai
Họ Tôm gai hay họ Tôm càng (danh pháp khoa học: Palaemonidae) là một họ tôm nước ngọt trong liên họ Palaemonoidea thuộc phân thứ bộ Caridea. Đặc điểm Các loài trong họ này có chung đặc điểm càng dài râu dài khác với các loài thuộc họ Atyidae có càng ngắn. Chúng sống chủ yếu dưới đáy, ít khi lên mặt nước. Thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và động vật thủy sinh nhỏ. Tôm càng sống trong ao, hồ có vỏ màu tối sẫm, còn tôm ở sông thường có vỏ màu sáng. Các chi Họ này có hơn 950 loài trong 137 chi, Palaemoninae Rafinesque, 1815 Alburnia † Bravi & Garassino, 1998 Arachnochium Wowor & Ng, 2010 Bechleja † Houša, 1957 Beurlenia † Martins-Neto & Mezzalira, 1991 Brachycarpus Spence Bate, 1888 Coutierella Sollaud, 1914 Creaseria Holthuis, 1950 Cryphiops Dana, 1852 Exopalaemon Holthuis, 1950 Leander E. Desmarest, 1849 Leandrites Holthuis, 1950 Leptocarpus Holthuis, 1950 Macrobrachium Bate, 1868 Micropsalis † von Meyer, 1859 Nematopalaemon Holthuis, 1950 Neopalaemon Hobbs, 1973 Palaemon Weber, 1795 Palaemonetes Heller, 1869 Propalaemon † Woodward, 1903 Pseudocaridinella † Martins-Neto & Mezzalira, 1991 Pseudopalaemon Sollaud, 1911 Rhopalaemon Ashelby & De Grave, 2010 Schmelingia † Schweigert, 2002 Tenuipedium Wowor & Ng, 2010 Troglindicus Sankolli & Shenoy, 1979 Troglocubanus Holthuis, 1949 Troglomexicanus Villalobos, Alvarez & Iliffe, 1999 Urocaridella Borradaile, 1915 Yongjiacaris † Garassino, Shen, Schram & Taylor, 2002 Pontoniinae Kingsley, 1879 Allopontonia Bruce, 1972 Altopontonia Bruce, 1990 Amphipontonia Bruce, 1991 Anapontonia Bruce, 1966 Anchiopontonia Bruce, 1992 Anchistus Borradaile, 1898 Ancylomenes Okuno & Bruce, 2010 Anisomenaeus Bruce, 2010 Apopontonia Bruce, 1976 Araiopontonia Fujino & Miyake, 1970 Ascidonia Fransen, 2002 Balssia Kemp, 1922 Blepharocaris Mitsuhashi & Chan, 2007 Brucecaris Marin & Chan, 2006 Bruceonia Fransen, 2002 Cainonia Bruce, 2005 Carinopontonia Bruce, 1988 Chacella Bruce, 1986 Chernocaris Johnson, 1967 Climeniperaeus Bruce, 1995 Colemonia Bruce, 2005 Conchodytes Peters, 1852 Coralliocaris Stimpson, 1860 Coutierea Nobili, 1901 Crinotonia Marin, 2006 Ctenopontonia Bruce, 1979 Cuapetes Clark, 1919 Dactylonia Fransen, 2002 Dasella Lebour, 1945 Dasycaris Kemp, 1922 Diapontonia Bruce, 1986 Epipontonia Bruce, 1977 Eupontonia Bruce, 1971 Exoclimenella Bruce, 1995 Exopontonia Bruce, 1988 Fennera Holthuis, 1951 Hamiger Borradaile, 1916 Hamodactyloides Fujino, 1973 Hamodactylus Holthuis, 1952 Hamopontonia Bruce, 1970 Harpiliopsis Borradaile, 1917 Harpilius Dana, 1852 Holthuisaeus Anker & De Grave, 2010 Ischnopontonia Bruce, 1966 Isopontonia Bruce, 1982 Izucaris Okuno, 1999 Jocaste Holthuis, 1952 Laomenes Clark, 1919 Leptomenaeus Bruce, 2007 Lipkebe Chace, 1969 Lipkemenes Bruce & Okuno, 2010 Manipontonia Bruce, Okuno & Li, 2005 Margitonia Bruce, 2007 Mesopontonia Bruce, 1967 Metapontonia Bruce, 1967 Miopontonia Bruce, 1985 Neoanchistus Bruce, 1975 Neoclimenes Mitsuhashi, Li & Chan, 2010 Neopericlimenes Heard, Spotte & Bubucis, 1993 Neopontonides Holthuis, 1951 Nippontonia Bruce & Bauer, 1997 Notopontonia Bruce, 1991 Odontonia Fransen, 2002 Onycocaridella Bruce, 1981 Onycocaridites Bruce, 1987 Onycocaris Nobili, 1904 Onycomenes Bruce, 2009 Orthopontonia Bruce, 1982 Palaemonella Dana, 1852 Paraclimenaeus Bruce, 1988 Paraclimenes Bruce, 1995 Paranchistus Holthuis, 1952 Paratypton Balss, 1914 Patonia Mitsuhashi & Chan, 2006 Periclimenaeus Borradaile, 1915 Periclimenella Bruce, 1995 Periclimenes O. G. Costa, 1844 Periclimenoides Bruce, 1990 Philarius Holthuis, 1952 Phycomenes Bruce, 2008 Pinnotheronia Marin & Paulay, 2010 Platycaris Holthuis, 1952 Platypontonia Bruce, 1968 Plesiomenaeus Bruce, 2009 Plesiopontonia Bruce, 1985 Pliopontonia Bruce, 1973 Pontonia Latreille, 1829 Pontonides Borradaile, 1917 Pontoniopsides Bruce, 2005 Pontoniopsis Borradaile, 1915 Poripontonia Fransen, 2003 Propontonia Bruce, 1969 Pseudoclimenes Bruce, 2008 Pseudocoutierea Holthuis, 1951 Pseudopontonia Bruce, 1992 Pseudopontonides Heard, 1986 Pseudoveleronia Marin, 2008 Rapipontonia Marin, 2007 Rostronia Fransen, 2002 Sandimenes Li, 2009 Sandyella Marin, 2009 Stegopontonia Nobili, 1906 Tectopontonia Bruce, 1973 Thaumastocaris Kemp, 1922 Tuleariocaris Hipeau-Jacquotte, 1965 Typton O. G. Costa, 1844 Typtonoides Bruce, 2010 Typtonychus Bruce, 1996 Unguicaris Marin & Chan, 2006 Urocaris Stimpson, 1860 Veleronia Holthuis, 1951 Veleroniopsis Gore, 1981 Vir Holthuis, 1952 Waldola Holthuis, 1951 Yemenicaris Bruce, 1997 Zenopontonia Bruce, 1975 Hình ảnh Tham khảo Liên kết ngoài Tôm P
2603192
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coenotephria%20latevittata
Coenotephria latevittata
Coenotephria latevittata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Coenotephria
13711831
https://vi.wikipedia.org/wiki/Richard%20Dixon%20%28c%E1%BA%A7u%20th%E1%BB%A7%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%2C%20sinh%201992%29
Richard Dixon (cầu thủ bóng đá, sinh 1992)
Richard Dixon (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Panama thi đấu ở vị trí trung vệ cho Tauro FC. Sự nghiệp câu lạc bộ Anh gia nhập Chorrillo từ Sporting San Miguelito vào tháng 1 năm 2014. Sự nghiệp quốc tế Dixon có màn ra mắt cho Panama vào tháng 11 năm 2012 trong trận giao hữu trước Tây Ban Nha và tính đến 10 tháng 6 năm 2015, có tổng cộng 5 lần ra sân, không ghi được bàn nào. Anh đại diện quốc gia tại Cúp Vàng CONCACAF 2013. Tham khảo Liên kết ngoài Sinh năm 1992 Nhân vật còn sống Hậu vệ bóng đá Cầu thủ bóng đá Panama Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Panama Cầu thủ Cúp bóng đá Trung Mỹ 2013 Cầu thủ Cúp Vàng CONCACAF 2013 Cầu thủ bóng đá Sporting San Miguelito Cầu thủ bóng đá Chorrillo F.C. Cầu thủ bóng đá Liga Nacional de Fútbol de Honduras Cầu thủ bóng đá Platense F.C. Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2015
2584918
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xixuthrus%20bufo
Xixuthrus bufo
Xixuthrus bufo là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. Chú thích Tham khảo Xixuthrus
12858049
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neferkare%20Neby
Neferkare Neby
Neferkare Neby (cũng là Neferkare III) là một pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ tám trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất (2181-2055 TCN). Theo các nhà Ai Cập học Jürgen von Beckerath và Darell Baker, ông là vị vua thứ tư của vương triều thứ Bảy, bởi vì ông xuất hiện như là vị vua thứ tư thuộc danh sách các vị vua được ấn định cho vương triều này trong bản danh sách vua Abydos. Tên của Neferkare Neby có thể đọc được một cách rõ ràng trong bản Danh sách vua Abydos (số 43) và không giống như hầu hết các vị vua của thời kỳ này, nó được chứng thực bởi hai nguồn đương thời. Thật vậy, tên của Neferkare Neby xuất hiện trên cánh cửa giả ở ngôi mộ của Ankhesenpepi II, và cũng còn được khắc trên chiếc quách của bà. Những sự chứng thực này cho thấy rằng mẹ của Neferkare Neby dường là Nữ hoàng Ankhesenpepi II và có lẽ người cha của ông sẽ là Pepi II Neferkare, vị pharaon vĩ đại cuối cùng của thời kỳ Cổ vương quốc . Tấm bia đá của Ankhesenpepi II ghi lại rằng Neferkare Neby đã bắt đầu xây dựng một kim tự tháp, nó có thể nằm ở Saqqara và được gọi tên là Ḏd-ˁnḫ Nfr-k3-rˁ nbjj, tức là Djedankh Neferkare Neby và ý nghĩa của nó đó là "Neferkare Neby là sự trường tồn của cuộc đời" . Vị trí của kim tự tháp này hiện không rõ và có lẽ nó chưa bao giờ thực sự bước vào giai đoạn xây dựng . Giống như nhiều vị vua khác của vương triều thứ Tám, Neferkare Neby không có tên trong cuộn giấy cói Turin do một vết rách lớn ảnh hưởng đến vị trí nơi tên của ông đã được ghi lại. Tham khảo Pharaon Vương triều thứ Tám của Ai Cập
19431173
https://vi.wikipedia.org/wiki/Josef%20Stefan
Josef Stefan
Josef Stefan (; 24 tháng 3 năm 1835 - 7 tháng 1 năm 1893) là một nhà vật lý, toán học, và nhà thơ gốc Slovenia của Đế quốc Áo. Cuộc sống và công việc Stefan được sinh ra ở một ngôi làng xa xôi của St. Peter (Tiếng Hindi: ; ngày nay, một quận của Klagenfurt) thuộc Đế quốc Áo (nay thuộc Áo) cho cha Aleš (Aleksander) Stefan, sinh năm 1805, và mẹ Marija Startinik, sinh năm 1815. Cha mẹ của ông đều là người dân tộc Slovenia, kết hôn khi Josef 11 tuổi. Gia đình Stefan là một gia đình khiêm tốn. Cha anh là một trợ lý máy xay xát và mẹ anh làm người giúp việc. Mẹ của Stefan mất năm 1863 và cha Stefan mất năm 1872. Stefan học tiểu học ở Klagenfurt, nơi ông thể hiện tài năng của mình. Họ đề nghị ông tiếp tục đi học, vì vậy vào năm 1845, Stefan đã đến . Khi còn là một cậu bé 13 tuổi, ông đã trải qua năm cách mạng năm 1848, điều này đã truyền cảm hứng cho ông có thiện cảm với các tác phẩm văn học của người Slovenia. Sau khi tốt nghiệp đứng đầu lớp ở trường trung học, ông đã cân nhắc trong thời gian ngắn về việc gia nhập Dòng Benedictine, nhưng sự quan tâm lớn của ông đối với vật lý đã thắng thế. Ông rời Vienna năm 1853 để học toán và vật lý. Giáo sư vật lý của ông trong phòng tập thể dục là Karel Robida, người đã viết cuốn sách giáo khoa vật lý tiếng Slovenia đầu tiên. Sau đó, Stefan đã có được công việc HDR trong ngành vật lý toán học tại Đại học Vienna năm 1858. Trong những năm sinh viên của mình, ông cũng đã viết và xuất bản một số bài thơ bằng tiếng Slovenia. Stefan dạy vật lý tại Đại học Vienna, là Giám đốc của Viện Vật lý từ năm 1866, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Vienna, và là thành viên của một số tổ chức khoa học ở Châu Âu. Ông qua đời tại Vienna, Áo-Hungary. Cuộc đời và công việc của ông đã được nhà vật lý Janez Strnad nghiên cứu. Tham khảo Nhà vật lý Áo Nhà khoa học Áo Mất năm 1893 Sinh năm 1835
19581415
https://vi.wikipedia.org/wiki/I%27ll%20Be%20Gone%20%28b%C3%A0i%20h%C3%A1t%20c%E1%BB%A7a%20Linkin%20Park%29
I'll Be Gone (bài hát của Linkin Park)
"I'll Be Gone" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park trong album phòng thu thứ 5 của họ, Living Things. Bài hát được sáng tác bởi ban nhạc và được sản xuất bởi ca sĩ Mike Shinoda và nhà sản xuất Rick Rubin. Bài hát có phần trình diễn nhạc cụ dây của nhà soạn nhạc Owen Pallett từ Arcade Fire. Nó lọt vào Bảng xếp hạng đĩa đơn nhạc rock của Vương quốc Anh ở vị trí thứ 26 và được thêm vào danh sách phát của đài nhạc rock hiện đại tại Los Angeles là KROQ vào ngày 5 tháng 12 năm 2012. Biên soạn "I'll Be Gone" được cho là sẽ khiến tinh thần của bạn chán nản do cảm giác trầm cảm của ca khúc. AltSounds mô tả bài hát là một "bản guitar nặng với phần trống vững chắc của Rob" và "được xây dựng dựa trên âm hưởng tương lai khá đặc trưng của họ". Billboard cho rằng ca khúc này là một "bản nhạc hấp dẫn gợi nhớ đến những anh hùng nhạc rock hiện đại thập niên 90 như Alice In Chains và Stone Temple Pilots." Đón nhận Loudwire cho rằng nhóm đã tỏa sáng với bài "I'll Be Gone" và bài hát cho thấy "tính 2 mặt trong lời bài hát có thể được áp dụng cho cả mối quan hệ cá nhân hoặc dấu ấn của chính chúng ta trên thế giới mà chúng ta để lại sau khi rời khỏi kiếp phàm trần này." Nhân sự Chester Bennington - ca sĩ chính Mike Shinoda - đàn organ, guitar đệm, piano Brad Delson - guitar chính Dave Farrell - guitar bass Joe Hahn - bàn xoay, sampler Rob Bourdon - trống, bộ gõ Xếp hạng Tham khảo Liên kết ngoài Bài hát sáng tác bởi Mike Shinoda Bài hát sản xuất bởi Rick Rubin Bài hát của Linkin Park Bài hát năm 2012 Bài hát electronic rock
2927873
https://vi.wikipedia.org/wiki/Photedes%20morrisii
Photedes morrisii
Photedes morrisii là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Hình ảnh Chú thích Liên kết ngoài Photedes
15109783
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ein%20Shib
Ein Shib
Ein Shib () là một ngôi làng Syria nằm ở Idlib Nahiyah ở huyện Idlib, Idlib. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria (CBS), Ein Shib có dân số 2415 trong cuộc điều tra dân số năm 2004. Tham khảo
2669273
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xanthorhoe%20cinnabari
Xanthorhoe cinnabari
Xanthorhoe cinnabari là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Xanthorhoe
2927934
https://vi.wikipedia.org/wiki/Iambia%20alticola
Iambia alticola
Iambia alticola là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Iambia
13711761
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ricardo%20Sa%C3%BAl%20Monreal
Ricardo Saúl Monreal
Ricardo Saúl Monreal Morales (sinh ngày 10 tháng 2 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá người México thi đấu ở vị trí Tiền đạo cho Oaxaca. Tham khảo Liên kết ngoài Sinh năm 2001 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá México Cầu thủ bóng đá từ Zacatecas
13688623
https://vi.wikipedia.org/wiki/Raquel%20Fernandes
Raquel Fernandes
Raquel Fernandes dos Santos (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1991), thường được gọi là Raquel, là một cầu thủ bóng đá người Brazil chơi trong vai trò là một tiền đạo cho Ferroviária và đội tuyển quốc gia Brazil. Cô từng tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 do FIFA tổ chức. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ Raquel gia nhập Ferroviária vào năm 2010. Trong mùa giải Campeonato Paulista de Futebol Feminino năm 2013, cô ghi được sáu bàn thắng trong chiến thắng 19–0 của đội mình trước Botucatu. Sự nghiệp quốc tế Cầu thủ Atlético Mineiro Raquel đại diện cho đội trẻ của Brazil tham gia lễ khai mạc Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới tổ chức tại New Zealand. Cô được triệu tập tham gia vào đội hình đội tuyển quốc gia Brazil chính thức lần đầu tiên vào tháng 8 năm 2013 sau khi thể hiện tốt trong màu áo câu lạc bộ Ferroviária của cô. Vào tháng 2 năm 2015, Raquel được đưa vào chương trình tập huấn 18 tháng nhằm chuẩn bị cho đội tuyển quốc gia của Brazil tham gia Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 tại Canada và Thế vận hội Mùa hè 2016. Tại World Cup, Raquel đã tham gia thi đấu trong bốn trận đấu của Brazil, ghi bàn trong lượt trận cuối vòng bảng với bàn thắng 1–0 trước Costa Rica. Sau trận thua 1– 2 của Brazil trước đội tuyển Úc, Raquel vẫn ở Canada trong vai trò một thành viên tuyển Brazil tham gia Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2015 tổ chức tại Toronto. Tham khảo Sinh năm 1991 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá nam Brasil Cầu thủ đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brasil Cầu thủ bóng đá nữ Brasil Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2016 Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Brasil Tiền đạo bóng đá nữ
3338213
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chapman%20Stick
Chapman Stick
Chapman Stick (The Stick) là một nhạc cụ điện được phát minh bởi Emmett Chapman vào đầu thập niên 1970. Là một thành viên thuộc họ guitar, Chapman Stick thường có mười hoặc mười hai dây riêng biệt và có thể được sử dụng để chơi bassline, dòng giai điệu, hợp âm, hoặc texture. Nó cũng có thể thực hiện nhiều thao tác âm nhạc đồng thời do được thiết kế làm một nhạc cụ phức điệu. Chú thích Liên kết ngoài Stick.com - Official Site Basic Information about The Stick in Spanish and English Nhạc cụ dây
15129500
https://vi.wikipedia.org/wiki/Netsai%20Mukomberanwa
Netsai Mukomberanwa
Netsai Mukomberanwa là một nhà điêu khắc người Zimbabwe nổi tiếng. Cô là một nhà điêu khắc nghệ thuật Shona thế hệ thứ hai làm việc với đá như một phương tiện. Cô dành buổi chiều sản xuất công việc của mình tại trang trại gia đình ở Ruwa; công việc chính của cô là một giáo viên trường học. Cô là thành viên của gia đình nghệ sĩ nổi tiếng Mukomberanwa. Cô là con gái của Nhà điêu khắc nghệ thuật Shona thế hệ đầu tiên Nicholas Mukomberanwa và Grace Mukomberanwa. Cô là em gái của các nhà điêu khắc Anderson, Ennica, Taguma, Tendai Mukomberanwa và Lawrence Mukomberanwa, và anh em họ của Nesbert Mukomberanwa. Giải thưởng Giải thưởng Điêu khắc Phụ nữ Trẻ - Giải thưởng Bằng khen 2004 Thành viên ban chỉ đạo ngành nghệ thuật thị giác Harare Tham khảo Liên kết ngoài Tiểu sử, với các ví dụ về công việc của cô Nữ nghệ sĩ thế kỷ 21 Nhân vật còn sống
2842646
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ochicanthon%20vazdemelloi
Ochicanthon vazdemelloi
Ochicanthon vazdemelloi là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae). Chú thích Liên kết ngoài Ochicanthon
2582324
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coscinia%20liouvillei
Coscinia liouvillei
Coscinia liouvillei là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Coscinia
11203829
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%B4%20Ti%E1%BA%BFn%20H%C3%B9ng
Ngô Tiến Hùng
Ngô Tiến Hùng (sinh ngày 30 tháng 11 năm 1962) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Thẩm phán toà án nhân dân tối cao, thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam. Ông từng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa Tòa Lao động Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam), Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam). Sự nghiệp Ngày 2 tháng 5 năm 2012, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2012-2017 theo Quyết định số 818/QĐ-TCCB của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam). Trước đó ông là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định. Ngày 15/5/2013, từ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam), thời hạn 5 năm. Ông từng là Chánh tòa Tòa Lao động Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam). Ngày 12 tháng 8 năm 2015, ông được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Trương Hòa Bình bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội vừa mới thành lập. Ngày 1 tháng 4 năm 2019, Ngô Tiến Hùng được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam thay Phạm Quốc Hưng theo Quyết định số 286/QĐ-TANDTC. Tham khảo Người họ Ngô tại Việt Nam Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định Chánh tòa Tòa lao động Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam
2600655
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chemerina%20andalusica
Chemerina andalusica
Chemerina andalusica là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Chemerina
15433638
https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC%20491
NGC 491
NGC 491 là một thiên hà xoắn ốc có rào chắn nằm cách Trái Đất khoảng 161 triệu năm ánh sáng, trong chòm sao Ngọc Phu. NGC 491 được phát hiện bởi nhà thiên văn học John Herschel vào ngày 25 tháng 9 năm 1834. Xem thêm Thiên hà xoắn ốc NGC 7001 Danh sách thiên thể NGC (1-1000) Tham khảo Liên kết ngoài Thiên thể phát hiện năm 1834 Thiên thể PGC Thiên thể NGC Chòm sao Ngọc Phu
12840116
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n%20Kim%20Quy
Nguyễn Kim Quy
Nguyễn Kim Quy là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. Ông từng giữ chức vụ Cục trưởng Cục An ninh đối ngoại, Bộ Công an Việt Nam (2018-2019), nguyên là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an (Việt Nam). Tiểu sử Năm 2011, ông là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I, Bộ Công an (Việt Nam). Năm 2014, ông là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 1. Từ năm 2015 đến 2018, ông là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an (Việt Nam). Sau khi Tổng cục An ninh bị xóa bỏ, tháng 8 năm 2018, ông giữ chức vụ Cục trưởng Cục An ninh đối ngoại, Bộ Công an Việt Nam. Lịch sử thụ phong quân hàm Thiếu tướng Trung tướng (2014) Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Tham khảo Nhân vật còn sống Người họ Nguyễn tại Việt Nam Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam thụ phong năm 2014 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 1, Bộ Công an (Việt Nam) Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an (Việt Nam) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam đương nhiệm Cục trưởng Cục An ninh đối ngoại, Bộ Công an Việt Nam
19692322
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga%20c%C3%B4ng%20vi%C3%AAn%20tr%E1%BA%BB%20em
Ga công viên trẻ em
Ga công viên trẻ em (Đại học Sejong) (Tiếng Hàn: 어린이대공원(세종대)역, Tiếng Anh: Children's Grand Park (Sejong University) station, Hanja: 어린이大公園(世宗大)驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7 ở Neung-dong, Gwangjin-gu, Seoul. Nó tiếp giáp với Công viên trẻ em Seoul và Đại học Sejong mà từ đó nó được đặt tên như vậy. Lịch sử 11 tháng 10 năm 1996: Bắt đầu kinh doanh với việc khai trương tuyến tàu điện ngầm Seoul số 7 Bố trí ga Xung quanh nhà ga Cổng chính Công viên Trẻ em Trung tâm trẻ em Neungdong Trung tâm An toàn Neungdong 119 Neung-dong Đại học Konkuk Trạm cứu hỏa Seoul Gwangjin Trung tâm phúc lợi người cao tuổi Gwangjin Quảng trường Gwangjin Trung tâm phúc lợi hành chính Hwayang-dong Bưu điện Hwayang-dong Đại học Sejong Trường tiểu học Sejong liên kết với Đại học Sejong Đại học điện tử Sejong Gunja-dong Lượng khách hàng ngày Ga kế cận Tham khảo Quận Gwangjin Công viên trẻ em Công viên trẻ em
18359171
https://vi.wikipedia.org/wiki/FC%20Pivovar%20Ve%C4%BEk%C3%BD%20%C5%A0ari%C5%A1
FC Pivovar Veľký Šariš
FC Pivovar Veľký Šariš là một câu lạc bộ bóng đá Slovakia, đến từ thị trấn Veľký Šariš. Câu lạc bộ được thành lập năm 1919. Liên kết ngoài Thông tin câu lạc bộ at Futbalnet at fcpivovarvs.szm.sk Tham khảo Pivovar Velky Saris Câu lạc bộ bóng đá thành lập năm 1919
19641540
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mark%20Victor%20Hansen
Mark Victor Hansen
Mark Victor Hansen (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1948) là một chuyên gia đào tạo và diễn giả truyền cảm hứng người Mỹ. Ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là người sáng lập và đồng sáng tạo bộ sách Hạt giống tâm hồn (Chicken Soup for the Soul). Xuất thân Hansen được sinh ra trong một gia đình nhập cư gốc Đan Mạch. Cha mẹ ông là Una và Paul Hansen. Ông lớn lên ở Waukegan, Illinois. Năm 1970, ông tốt nghiệp Đại học Nam Illinois với tấm bằng Cử nhân Giao tiếp bằng lời nói. Sự nghiệp Cùng với người đồng nghiệp Jack Canfield, Hansen được biết đến nhiều nhất với việc tạo ra cái mà tạp chí Time gọi là "hiện tượng xuất bản của thập kỷ". Hạt giống tâm hồn trở thành một trong những thương hiệu xuất bản thành công nhất trên thế giới, với hơn 500 triệu ấn bản được bán trên toàn thế giới và hơn 100 sản phẩm được cấp phép. Cuốn sách Chicken Soup đầu tiên do Health Communications, Inc. xuất bản đã bán được hơn 2 triệu bản. Hiện đã có hơn 500 triệu bản in và 54 ngôn ngữ trên toàn thế giới. Năm 2005, ông cùng Robert Allen cho ra đời tác phẩm bàn về làm giàu Cracking the Millionaire Code - trong đó ông lấy ví dụ từ các triệu phú tự thân như Bob Circosta, Michael Dell, Bill Gates, Alexander Graham Bell, Oprah Winfrey, v.v.. Năm 2006, Hansen cùng Art Linkletter đồng sáng tác cuốn How to Make the Rest of your Life The Best of your Life. Năm 2010, Hansen cùng Robert Allen cho ra đời cuốn Cash in a Flash - phần tiếp theo của tác phẩm bestseller The One Minute Millionaire. Đời tư Hansen kết hôn với Crystal Dwyer (Patty) Hansen năm 1979. Cặp đôi ly hôn vào năm 2007. Sau đó, hai người đã cho xuất bản tác phẩm Chicken Soup for the Soul, Divorce and Recovery. Tham khảo Liên kết ngoài Sinh năm 1948 Nhân vật còn sống Người Mỹ gốc Đan Mạch Nhà văn truyền cảm hứng Mỹ Diễn giả truyền cảm hứng người Mỹ Nhà văn tự lực Mỹ
2602856
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cleora%20hemipyrsa
Cleora hemipyrsa
Cleora hemipyrsa là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Cleora
2611193
https://vi.wikipedia.org/wiki/Geodena%20capitifera
Geodena capitifera
Geodena capitifera là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Geodena
15419261
https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC%20110
NGC 110
NGC 110 là cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Hậu. Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh John Herschel vào ngày 29 tháng 10 năm 1831. Không biết các thành viên có liên quan đến thể chất, hoặc nếu cụm tồn tại. Nó hầu như không nhìn thấy được trên bầu trời nền, và hai chục ngôi sao thành viên dường như ở các khoảng cách khác nhau. Nếu cụm sao tồn tại, nó cách xa ít nhất 2.000 năm ánh sáng. Tham khảo Liên kết ngoài Thiên thể NGC Chòm sao Tiên Hậu Thiên thể phát hiện năm 1831 Cụm sao mở
3632662
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hasbro
Hasbro
Hasbro, Inc. (viết tắt của tên ban đầu Hassenfeld Brothers) là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hoa Kỳ chuyên về đồ chơi và board game. Hasbro là nhà sản xuất đồ chơi lớn thứ 1 trên thế giới với doanh thu hàng năm xấp xỉ 5.1 tỷ USD/năm, riêng năm 2019 là 7.1 tỷ USD. Mattel đứng thứ 2 thị trường với 5.7 tỷ USD năm 2019, và Lego đứng thứ 3 với 5.2 tỷ USD năm 2019 (sau khi chuyển từ krone Đan Mạch). Thương hiệu Hasbro cũng bao gồm các show truyền hình, như Family Game Night trên hệ thống Discovery Family nhằm quảng bá các sản phẩm của công ty. Tổng công ty có văn phòng tại Pawtucket, Rhode Island. Hầu hết các sản phẩm của công ty được sản xuất tại Đông Á. Tháng 12 năm 2019 hãng đồ chơi lớn nhất thế giới Hasbro đã hoàn tất thỏa thuận mua lại công ty cùng ngành Entertainment One (eONE) của Canada với giá 3,8 tỷ USD, tương đương với 6,8$/cổ phiếu phổ thông. Như vậy Hasbro sẽ có quyền sử dụng các thương hiệu của eOne như Peppa Pig, PJ Masks, Ricky Zoom, v.v... Tham khảo Liên kết ngoài Nhãn hiệu Mỹ Công ty được niêm yết trên NASDAQ Nhà sản xuất trò chơi Công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hoa Kỳ Nhãn hiệu đồ chơi
14998877
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gorzyca%2C%20T%E1%BB%89nh%20West%20Pomeranian
Gorzyca, Tỉnh West Pomeranian
Gorzyca (trước đây là Göritz của Đức) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Malechowo, thuộc hạt Sławno, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng phía tây Malechowo, phía tây nam Sławno, và về phía đông bắc của thủ đô khu vực Szczecin. Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức. Đối với lịch sử của khu vực, xem Lịch sử của Pomerania. Ngôi làng có dân số 230 người. Tham khảo
15123443
https://vi.wikipedia.org/wiki/Teresita%20Fort%C3%ADn
Teresita Fortín
Teresa Victoria Fortín Franco (17 tháng 11 năm 1885 - 19 tháng 1 năm 1982) là một họa sĩ người Honduras. Sinh ra ở Yuscarán, trong một gia đình trung lưu, Fortín xuất thân từ một gia đình thợ mỏ Creole gốc Pháp. bà ấy đã thể hiện tài năng nghệ thuật từ nhỏ, nhưng không thể theo đuổi sự nghiệp trong nghệ thuật do giới tính của mình. Thay vào đó, bà đi đến Tegucigalpa, nơi bà học tại Trường dành cho các thiếu nữ do Concha Maldonado điều hành. Trong những năm 1920, bà làm giáo viên tại trường tiểu học ở Valle de Angeles. Một căn bệnh nghiêm trọng vào năm 1930 đã buộc bà nghỉ hưu, và bà đã vẽ tranh và sơn dầu như một sở thích. Bà đã trưng bày bàng việc tại Thư viện Quốc gia Honduras năm 1933, dưới sự bảo trợ của Ban Thư ký Giáo dục, nhận được kết quả là những bài học riêng với Maximiliano Ramírez Euceda. Khi Alejandro del Vecchio đã được thuê bởi Đức Tổng Giám mục Agustín Hombach để khôi phục lại chương trình trang trí của nhà thờ Tegucigalpa bà được thuê làm trợ lý của ông, phát triển kết quả là một quan tâm đến bức tranh tôn giáo. bà cũng quan tâm đến bàng việc của Pablo Zelaya Sierra. Fortín được Carlos Zúñiga Figueroa thuê để giảng dạy tại học viện nghệ thuật của mình tại cơ sở vào năm 1932. Trong sự nghiệp của mình, bà đã làm việc với Quỹ Carnegie, hỗ trợ khai quật và phục hồi địa điểm khảo cổ tại Copán năm 1938. Bà tiếp tục thể hiện bàng việc cả trong các triển lãm cá nhân và trong các chương trình nhóm. Năm 1976, bà trình bày một chu kỳ của những bức tranh tự truyện miêu tả những khoảnh khắc khác nhau trong cuộc đời bà. bà đã nhận được giải thưởng Pablo Zelaya Sierra cho bàng việc của mình vào năm 1980. Fortín chết ở Tegucigalpa. Tham khảo Họa sĩ thế kỷ 20 Nữ nghệ sĩ thế kỷ 20 Nữ họa sĩ Mất năm 1982 Sinh năm 1885
3311812
https://vi.wikipedia.org/wiki/Type%2045%20%28l%E1%BB%9Bp%20t%C3%A0u%20khu%20tr%E1%BB%A5c%29
Type 45 (lớp tàu khu trục)
Tàu khu trục lớp Type 45 (còn được gọi là lớp D hoặc lớp Daring) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển thuộc biên chế của Hải quân Hoàng gia Anh (RN). Nhiệm vụ chủ yếu của Type 45 là phòng không và chống tên lửa hành trình các loại trên mặt biển, với số lượng tên lửa có trong dàn phóng, Type 45 sẽ tạo một vùng không gian an toàn cho hạm đội \với bán kính đến 80 km. Tàu có khả năng phát hiện mục tiêu xa nhất là trên khoảng cách 400 km, gần nhất là 65 km. Độ phản xạ hiệu dụng đo được là 0,01 m2. Trong các cụm tàu hải quân công kích chủ lực, Type 45 đảm bảo phát hiện, theo dõi và tiêu diệt tất cả các mục tiêu đường không trên biển. Khoảng cách phòng thủ - tầm trung và tầm gần. Phối hợp, chỉ huy các hoạt động quân sự với Không quân Hải quân, che chắn cho các tàu ngầm và các tàu mặt nước trong đội hình chiến đấu. Tổng thầu thiết kế và đóng các chiến hạm này là Công ty BAE Systems Marine AS. Quá trình đóng tầu được tiến hành tại Nhà máy đóng tàu Skotsaundskoy thuộc sở hữu của công ty. Nhà máy đóng tàu Portsmouth đóng phần mũi tàu và các kết cấu trên boong. Chương trình đóng chiếc đầu tiên HMS Daring (mã số trên mạn tàu là D32), được bắt đầu từ tháng 4 năm 2003. Tàu được hạ thủy vào ngày 1 tháng 2 năm 2006 tại nhà máy đóng tàu Skotsaundskoy với sự hiện diện của nữ bá tước xứ Wesssex. Vào tháng 7 năm 2007, HMS Daring được đưa vào chạy thử nghiệm trên sông Clyde. Tàu đã hoàn thành các cuộc thử nghiệm các cấp và được bàn giao cho Bộ quốc phòng Anh. Tháng 1 năm 2009, HMS Daring đã cập cảng Căn cứ hải quân Portsmouth của RN. Mùa hè năm 2009, HMS Daring chính thức được đưa vào phục vụ trong lực lượng Hải quân hoàng gia Anh. Type 45 được sử dụng để thay thế các tàu khu trục lớp Type 42 đã được đưa vào biên chế trang bị từ năm 1978, các tàu Type 42 cuối cùng đã được loại biên vào năm 2013. Theo kế hoạch ban đầu đã có đến 12 chiếc lớp Daring được đặt đóng. Đến năm 2004, hợp đồng bị cắt giảm xuống còn 8 chiếc và vào 2006 chỉ còn lại có 6 chiếc. Lịch sử phát triển Chiến tranh Falkland năm 1982, vụ tấn công tàu khu trục USS Stark của Hải quân Liên bang Mỹ năm 1987 và tàu hộ vệ INS Hanit của Hải quân Israel năm 2006 cho thấy rằng, những tàu chiến to lớn được vũ trang mạnh mẽ vẫn có thể bị hạ gục bởi một loại vũ khí tương đối nhỏ gọn và rẻ tiền hơn nhiều lần là tên lửa chống hạm, đặc biệt là các hệ thống tên lửa chống hạm di động trên đất liền có thể dễ dàng triển khai và cất dấu. Vì vậy, bảo vệ lực lượng tàu chiến, đặc biệt là tàu sân bay trước mọi cuộc tấn công của máy bay và tên lửa chống hạm đối phương là một trong những yếu tố sống còn cho sự tồn tại của hạm đội. Bởi lý do đó, tàu phòng không thường chiếm số lượng lớn nhất nhì trong các loại tàu chiến của hạm đội. Ví dụ hiện tại Hải quân Liên bang Mỹ có đến 62 tàu khu trục phòng không lớp Arleigh Burke đang hoạt động và dự định sẽ nâng lên đến con số 94 trong tương lai, nhiều hơn bất kỳ loại tàu chiến nào khác. Type 45 xuất phát từ Dự án phát triển tàu khu trục cho thập niên 1990 của NATO (NFR-90) của 8 quốc gia thành viên thuộc Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO): Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Hà Lan và Canada. Do yêu cầu quá khác biệt của mỗi quốc gia, dự án sụp đổ một thời gian sau đó. Năm 1992, Pháp, Ý và Anh tiếp tục đồng phát triển Dự án Horizon/Dự án phát triển tàu khu trục phòng không thế hệ mới (Common New Generation Frigate-CNGF). Tuy nhiên bất đồng lại tiếp tục nảy sinh: Pháp cần tàu phòng không hạm đội nhưng do tàu sân bay Charles de Gaulle của Pháp đã tự có khả năng phòng thủ tầm xa nên họ chỉ cần một loại tàu khu trục chuyên về phòng không tầm gần. Ý cũng có nhu cầu phòng không tầm gần tương tự khi hải quân của họ chủ yếu để bảo vệ khu vực biển nhà và cũng được nằm trong tầm che chắn của lực lượng không quân. Ngược với Pháp và Ý, hạm đội viễn dương của Anh hoạt động khắp nơi trên thế giới, ngoài tầm bảo vệ của không quân nên cần một loại tàu phòng không được trang bị mạnh mẽ có khả năng tác chiến độc lập. Do nhu cầu khác biệt, ngày 26 tháng 4 năm 1999, Anh tuyên bố rút khỏi dự án và bắt đầu phát triển loại tàu phòng không tầm xa của riêng mình, dẫn đến sự ra đời của lớp tàu khu trục Type 45.  Trước đây, lực lượng phòng không hạm đội của RN bao gồm 14 tàu khu trục lớp Type 42. Tuy nhiên so với tàu khu trục phòng không Arleigh Burke của Hải quân Liên bang Mỹ, Type 42 của Anh khá lỗi thời. Type 42 từ ban đầu đã có thiết kế không tốt, khá chật chội và chòng chành khi di chuyển, ảnh hưởng đến cả thủy thủ đoàn lẫn hệ thống vũ khí. Trong Chiến tranh Falkland năm 1982, tên lửa chống hạm Exocet và máy bay cường kích A-4 Skyhawk gắn bom thường của Argentina đã vượt được lá chắn phòng không và tiêu diệt 2 tàu khu trục loại này. Thiệt hại có thể còn thê thảm hơn nếu như không có nhiều chiếc may mắn thoát chết do bị đánh trúng nhưng bom không nổ. Type 45 được thiết kế từ kinh nghiệm sử dụng Type 42 và từ kinh nghiệm chiến đấu ở Falkland. Kích thước tàu được nâng lên đáng kể nhằm đem theo được nhiều loại vũ khí và giúp tàu di chuyển ổn định trên biển. Tàu được đóng theo công nghệ module tích hợp cho phép rút ngắn thời gian thi công và dễ dàng nâng cấp về sau. Toàn bộ phần thân tàu được đóng bằng thép hàn, hợp kim nhôm dùng cho các cấu trúc thượng tầng. Ở một số khu vực quan trọng trên tàu còn được bọc giáp Kelvar. Type 45 được thiết kế với khả năng tàng hình rất cao, hai bên mạn của tàu được thiết kế khá dốc, các đường bao của thân tàu và các phần thượng tầng được làm thuôn nhẵn, các hệ thống vũ khí trang bị, radar, xuồng được rút vào trong tàu, phần lớn các lỗ khe ở thân tàu và các mạn tàu được che chắn bằng các cửa chắn nhẹ, không thấm nước. Bề mặt tàu được phủ một lớp sơn đặc biệt có khả năng hấp thu sóng điện từ. Type 45 do đó có kích thước trên radar chỉ tương đương với một chiếc tàu cá nhỏ. Do có kích thước lớn nên các hệ thống đảm bảo cho ăn ở, sinh hoạt của tàu được lắp đặt rất đầy đủ và tiện nghi, tạo thoải mái cho thủy thủ đoàn trong các hoạt động tác chiến và nghỉ ngơi. Đặc biệt, tàu còn có khả năng tác chiến trong môi trường nhiễm xạ – sinh – hóa (NBC), các thủy thủ được giới hạn bảo vệ trong thân tàu.  Tàu Type 45 có chiều dài 154,2m, rộng 21,2m, mớn nước 7,3m, lượng giãn nước toàn tải 7.000 tấn, thủy thủ đoàn là 190 người và 45 vị trí dự phòng dành cho lực lượng Hải quân đánh bộ hoặc Biệt kích hải quân, đồng thời tàu cũng có thể sử dụng trong các nhiệm vụ sơ tán khẩn cấp với số lượng lên tới 700 người. Hệ thống chỉ huy và kiểm soát chiến đấu đường không Chú thích Hải quân Hoàng gia Anh
2586711
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupseudosoma%20larissa
Eupseudosoma larissa
{{Bảng phân loại | name = Eupseudosoma larissa | image = | image_caption = | status = | status_system = | status_ref = | regnum = Animalia | phylum = Arthropoda | classis = Insecta | ordo = Lepidoptera | familia = Erebidae | subfamilia = | genus = Eupseudosoma | species = E. larissa | binomial = Eupseudosoma larissa | binomial_authority = (Druce, 1890) | synonyms = *Idalus larissa Druce, 1890 Automolis larissa }}Eupseudosoma larissa'' là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Eupseudosoma